UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 05 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh
tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh Khánh Hòa tại Đề án số 18/TTr-ĐA ngày 08 tháng 12 năm
2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2022/TTr-SNV ngày 21
tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh
là cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công
tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Dự thảo
Chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác
theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở trong việc thực
hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với Thanh tra huyện, Thanh tra Sở và cán bộ làm công tác thanh tra của
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh
tra
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện, Thanh tra Sở;
b) Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thanh tra vụ
việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy
định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết
luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định
xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng,
chống tham nhũng
a) Xây dựng Đề
án, chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm về phòng, chống
tham nhũng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Xây dựng
chương trình thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng hàng năm
đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Rà soát, hệ
thống hóa, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng;
d) Thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các Sở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Thanh tra
việc thực hiện các kiến nghị xử lý sau thanh tra, các quyết định xử lý về thanh
tra, các quyết định giải quyết tố cáo về tham nhũng đã có hiệu lực pháp luật của
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận,
thu thập, xử lý đơn thư tố cáo, thông tin phản ánh về các vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng; thanh tra các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
f) Phối hợp với
cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình
trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
g) Quản lý bản
kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
h) Kiểm tra,
giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
i) Tổng hợp,
báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng theo quy định.
9. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp
luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các
Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc
phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh: có Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra.
2. Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh
a) Văn phòng.
b) Phòng Tiếp
công dân tỉnh.
c) Phòng Chống
tham nhũng, pháp chế, tiếp công dân và xử lý đơn thư (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ
1).
d) Phòng Thanh
tra - Giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực kinh tế (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ
2).
đ) Phòng Thanh
tra - Giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực nội chính - văn xã và xây dựng cơ bản
(gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3).
e) Phòng Thanh
tra - Giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực tài nguyên - môi trường và nhà đất
(gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4).
Nhiệm vụ cụ thể
của từng phòng do Chánh Thanh tra quy định. Riêng tổ chức và hoạt động của
Phòng Tiếp công dân tỉnh thực hiện theo quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
Biên chế hàng
năm của Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
1. Sắp xếp tổ
chức, bố trí nhân sự các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ bảo đảm đúng nguyên tắc
và thủ tục hiện hành.
2. Ban hành
Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh, quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; quy định mối quan hệ công tác và
quản lý, chỉ đạo việc thực hiện.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 282/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà về
việc kiện toàn tổ chức Thanh tra tỉnh Khánh Hòa.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|