Quyết định 07/2025/QĐ-UBND quy định trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Số hiệu 07/2025/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/02/2025
Ngày có hiệu lực 07/02/2025
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Trọng Yên
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2025/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 07 tháng 02 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử phạt vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 13/TTr-STNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi hủy hoại đất xảy ra trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người sử dụng đất có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được hiểu là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, phương tiện để khôi phục diện tích đất vi phạm trở lại độ cao, độ dốc, chất lượng đất và mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương ban đầu trước khi vi phạm.

2. Trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất là việc không thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật, phương tiện để khôi phục lại diện tích đất vi phạm trở lại độ cao, độ dốc, chất lượng đất và mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương ban đầu trước khi vi phạm; việc khôi phục diện tích đất vi phạm gây ảnh hưởng đến công trình, hạ tầng kỹ thuật và thửa đất liền kề.

Điều 4. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

1. Đối với hành vi làm suy giảm chất lượng đất, thì mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu là đưa đất về sử dụng đúng với loại đất, mục đích, hiện trạng sử dụng trước khi vi phạm.

2. Đối với hành vi làm biến dạng địa hình đất thì mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu là đào, san lấp để hạ thấp, nâng cao bề mặt đất; đưa độ dốc của đất về như ban đầu trước khi vi phạm hoặc tương đương với địa hình ban đầu.

Điều 5. Các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

1. Đối với hành vi làm suy giảm chất lượng đất gồm các trường hợp sau đây:

a) Diện tích đất vi phạm tại nơi trũng thấp, thường xuyên bị nước mưa rửa trôi đất nông nghiệp;

b) Diện tích đất vi phạm đã mất kết cấu tự nhiên, không thể canh tác, không còn khả năng sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

[...]
16