ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/QĐ-UBND
|
Quận 6, ngày 18
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền
đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội
về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số
15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số
11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
55/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (Quy chế mẫu)
của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng
phòng Quản lý đô thị tại Tờ trình số 879/TTr-QLĐT ngày 16 tháng 12 năm 2024; ý
kiến thẩm định của Phòng Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 1853/BC-TP ngày 16
tháng 12 năm 2024 và ý kiến của Phòng Nội vụ tại Công văn số 1121/NV ngày 28
tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị
thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận 6 về ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 6.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận 6, Trưởng phòng Nội vụ quận 6, Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận
6, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND TPHCM;
- Sở Xây dựng;
- Sở Giao thông vận tải;
- Sở Quy hoạch kiến trúc;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực Ủy ban nhân dân quận;
- Ủy ban MTTQVN quận;
- Các đoàn thể quận;
- Các cơ quan; đơn vị thuộc quận;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, P. QLĐT (2b).
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Thanh Thảo
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ
ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
(kèm theo Quyết định số 07/2024/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân quận 6)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân
dân quận 6.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối
với công chức đang công tác tại Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận
6; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều
2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Quản lý đô thị
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 6, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận 6 thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: quy
hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng
kỹ thuật đô thị (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị, quản lý xây dựng ngầm đô
thị; cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản
lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà
chung cư); công sở; vật liệu xây dựng; giao thông và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận 6.
2. Phòng Quản lý đô thị
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân quận 6, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ và các quy định khác của Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và Sở Quy hoạch
- Kiến trúc.
3. Trụ sở làm việc của
Phòng Quản lý đô thị đặt tại số 107 đường Cao Văn Lầu, Phường 1, Quận 6, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương
II
NHIỆM VỤ QUYỀN
HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
quận:
a) Dự thảo quyết định,
quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực xây
dựng, quy hoạch, giao thông vận tải trên địa bàn;
b) Dự thảo chương trình,
giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông trên địa bàn;
c) Các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Dự thảo quyết định
phân loại đường trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý đô thị.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận 6 dự thảo các văn bản về lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 theo phân công.
3. Lĩnh vực giao thông vận
tải:
a) Tổ chức thực hiện và
theo dõi thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình và các văn bản khác về giao thông vận tải sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, bảo
trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường
bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do Quận chịu
trách nhiệm quản lý;
c) Quản lý hoạt động vận
tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông,
lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận 6;
đ) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn;
e) Giúp Ủy ban nhân dân
quận 6 thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại
giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Phòng Quản lý đô thị theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận 6;
g) Phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về
giao thông vận tải và các dịch vụ công trong lĩnh vực giao thông vận tải theo
quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực xây dựng:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án và các văn bản khác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành Xây dựng;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận 6 trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực: quy hoạch
xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật; kết cấu hạ tầng giao thông; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận 6 thực hiện lập quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị theo phân công, phân cấp và ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận 6;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận 6 thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
xây dựng công trình đã được cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Thực hiện thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (đối với dự án có công trình cấp
III, cấp IV sử dụng vốn khác) theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận 6 lập chương trình phát triển đô thị; phối hợp trong quá trình lập,
thẩm định chương trình phát triển đô thị; tham gia lập đề án công nhận đô thị
loại V trên địa bàn;
g) Tổ chức lập, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân quận 6 tổ
chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận 6 tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; tổ
chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở
trên địa bàn;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng các công trình theo quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn theo
phân cấp;
k) Hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện quy định về hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban
nhân dân quận 6;
l) Tổ chức quản lý, bảo
trì, bảo đảm tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật
(bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu
sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị) do Quận chịu trách nhiệm quản lý.
5. Tham mưu Ủy ban nhân
dân quận 6 quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về các lĩnh vực quản lý của Phòng Quản lý đô thị cho cán bộ, công chức
phường trên địa bàn.
7. Tổ chức ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Quản lý đô thị.
8. Kiểm tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp
luật và thực hiện các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng
Quản lý đô thị; báo cáo Ủy ban nhân dân quận 6 xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm các quy định thuộc lĩnh vực phụ trách; giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
ngành theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận 6.
9. Theo dõi, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân quận 6, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế
độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy
định pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận 6.
11. Quản lý, tổ chức sử dụng
có hiệu quả và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc
và ngân sách được giao của Phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân quận 6.
12. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ
MÁY
Điều
4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Quản lý đô thị
hoạt động theo chế độ Thủ trưởng. Phòng Quản lý đô thị có Trưởng phòng, không
quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ. Căn cứ vào hình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao,
Ủy ban nhân dân quận 6 quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của Phòng Quản
lý đô thị cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng là người
đứng đầu Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý
đô thị và các công việc được Ủy ban nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận 6 phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại trong tổ
chức đơn vị thuộc quyền quản lý của mình; có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6. Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến
trúc và Sở Giao thông vận tải về tổ chức, hoạt động của Phòng Quản lý đô thị;
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận 6 khi được yêu cầu; phối hợp với
người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp quận giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản
lý đô thị.
3. Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt 01 (một) Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm,
cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng. Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của
Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 quyết định trong tổng
biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối
với công chức của Phòng Quản lý đô thị phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu
chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh
giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại
Phòng Quản lý đô thị.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Phòng Quản lý đô thị làm
việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận
6, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng phòng Quản lý đô thị
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Phòng.
3. Trưởng phòng Quản lý
đô thị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận 6, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước về lĩnh vực Quản lý đô thị trên địa bàn quận và các công việc được Ủy
ban nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 phân công hoặc ủy quyền.
Điều
7. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo
Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch
công tác cho tuần sau.
2. Sau khi họp giao ban
Lãnh đạo phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để
đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Căn cứ vào chương
trình công tác hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân quận 6 và yêu cầu giải
quyết công việc. Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần
trong tháng.
4. Mỗi thành viên trong từng
bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các
tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng
của đơn vị: nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động, chuyên môn của Phòng.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Quản lý
ngành, lĩnh vực:
Phòng Quản lý đô thị chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Xây dựng; Sở Quy hoạch Kiến trúc và Sở Giao thông vận tải, thực hiện việc báo
cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở. Phối hợp, cử
công chức tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên quan lĩnh vực Quản lý đô
thị tại Quận 6 khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân quận 6:
Phòng Quản lý đô thị chịu
sự Lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý đô thị. Trưởng phòng trực
tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận 6 về những mặt công tác
đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 về nội dung công tác của
Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận 6:
Thực hiện mối quan hệ hợp
tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều
hành chung của Ủy ban nhân dân quận 6, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội của quận 6. Trong trường hợp Phòng Quản lý đô thị chủ trì
phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Quản lý đô thị tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quận 6, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của quận 6:
a) Phòng Quản lý đô thị
phối hợp và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận 6, các đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị - xã hội, ban - ngành, đoàn thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao;
b) Khi Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam quận 6, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của quận 6 có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Quản
lý đô thị, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày hoặc trình Ủy ban nhân dân quận
6 giải quyết các yêu cầu theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân
dân phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo
điều kiện để Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý đô thị;
b) Hướng dẫn cán bộ công
chức phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Quản
lý đô thị quản lý.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
9. Trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định này.
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị
trên địa bàn Quận 6.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp Phòng Quản
lý đô thị để thực hiện đúng nội dung Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng Quản lý đô thị nghiên cứu, đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.