ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2017/QĐ-UBND
|
Hóc Môn, ngày 18 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN HÓC
MÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
49/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội
vụ huyện tại Tờ trình số 1618/TTr-NV ngày 18 tháng 9 năm 2017 và ý kiến thẩm
định của Phòng Tư pháp huyện tại Công văn số 295/TP ngày 12 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Hóc Môn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ
huyện, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các CQCM, ĐVSN;
- UBND xã - thị trấn;
- Sở Tư pháp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- TT. HU, TT. HĐND huyện;
- TT UBND huyện: CT, các PCT;
- Lưu: VT, PNV.K.45.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Hồng Ngọc
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN HÓC MÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9
năm 2017 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hóc
Môn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng:
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban
nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, truyền truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường; theo dõi thi hành
pháp luật về tài nguyên và môi trường.
3. Trình Ủy ban nhân dân ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi
Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt. Thực hiện lưu trữ 01 bộ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của huyện theo đúng quy định.
5. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất thành
phố và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thành phố đã phân bổ cho
huyện đến từng đơn vị hành chính xã, thị trấn; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng
đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất huyện đến
từng đơn vị hành chính xã, thị trấn.
6. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
công tác thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8. Theo dõi biến động về đất đai;
thực hiện việc lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ
thống thông tin đất đai cấp huyện.
9. Đối với trường hợp tranh chấp đất đai
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi hòa giải thành mà
có thay đổi về hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên
và Môi trường căn cứ biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trình
Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
10. Tham gia, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của địa phương; tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện trong công tác thu hồi đất; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt; giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất.
11. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm
tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn; thực hiện công tác bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo
định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công
nghiệp, khu du lịch trên địa bàn huyện; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về
tài nguyên nước, môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn huyện.
12. Tham gia thực hiện các giải pháp ngăn
ngừa và kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tiếp nhận, xử lý thông
tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ
sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen; tham gia tổ chức thực hiện các kế
hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn
gen.
13. Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất
lượng tài nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
14. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân
loại giếng phải trám lắp; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lắp giếng theo quy
định.
15. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia
giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền.
16. Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
17. Giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và
các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản
tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác
theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu và tham gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện.
20. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản.
21. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
tài nguyên và môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân huyện.
22. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ và thực hiện các dịch vụ công, dịch vụ
công trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
23. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân huyện.
24. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với công chức về tài nguyên
và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật.
28. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý
các nguồn tài chính và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có
Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh do Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính được Ủy ban
nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng
Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các
hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và phụ trách những công tác
trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh
vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng
khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình
Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên phải báo cáo cho Phó
Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và
phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng
năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân huyện và yêu cầu giải quyết công việc, Trưởng
phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ
tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có
lịch công tác do lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá
nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội
dung làm việc được Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chuẩn bị chu đáo để giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Tài nguyên và Môi trường, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cử công chức phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
tại huyện khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn
bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách lĩnh vực và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên
môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Văn phòng Đăng ký đất đai Thành
phố, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hóc Môn:
- Bảo đảm thực hiện, phối hợp đồng
bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định theo pháp luật và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì,
phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung,
thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác
thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết
định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện,
xã - thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Trưởng phòng có trách nhiệm trình
bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo
thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân xã - thị trấn:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức xã - thị
trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác
do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn
cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm cụ
thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, quyền
hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung
Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và
hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện sau khi được Ủy ban nhân dân
huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.