ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2017/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 26 tháng
04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, TÔN VINH DANH HIỆU “DOANH NGHIỆP XUẤT SẮC”,
“DOANH NHÂN TIÊU BIỂU” TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua; Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày
28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý, tổ chức xét tôn vinh Danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 156/TTr-SNV ngày 12 tháng 4 năm 2017, Báo cáo số 358/BC-STP ngày 26 tháng 12
năm 2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân
tiêu biểu” tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Quyết định này thay thế Quyết định số
17/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu
biểu” tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT TW;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CNN.Toàn, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY CHẾ
XÉT, TÔN VINH DANH HIỆU “DOANH NGHIỆP XUẤT SẮC”, “DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU”
TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về phạm vi, đối
tượng áp dụng, tiêu chí, số lượng, hồ sơ xét, tổ chức xét
tặng, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” cho
doanh nghiệp và doanh nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia
công tác xét, tôn vinh.
2. Đối tượng được xét tôn vinh danh
hiệu và trao giải thưởng:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Doanh nhân là người quản lý doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật, của điều lệ doanh nghiệp, có hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên (bao gồm người Việt Nam, người nước ngoài).
Điều 3. Nguyên
tắc xét, tôn vinh danh hiệu
1. Các doanh nghiệp, doanh nhân được
quy định tại Khoản 2, Điều 2 tự nguyện tham gia với tinh thần đoàn kết cùng
phát triển, có báo cáo thành tích đúng quy định.
2. Đảm bảo chính xác, công khai,
khách quan, công bằng trên cơ sở hồ sơ báo cáo thành tích của doanh nghiệp,
doanh nhân và văn bản xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền về một số chỉ
tiêu cơ bản.
3. Bảo đảm phù hợp với các loại hình,
quy mô doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bao quát các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Điều 4. Thời gian
tổ chức xét, tôn vinh
1. Việc tổ chức xét danh hiệu “Doanh
nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” được thực hiện 02 năm 1 lần, bắt đầu từ
năm 2018 và được tổ chức trao tặng nhân dịp kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam
(ngày 13 tháng 10).
2. Thành tích để xét tôn vinh được
tính trong 02 năm liền kề trước thời điểm tổ chức xét tôn vinh, theo năm dương
lịch.
Điều 5. Số lượng, hình thức tôn
vinh và mức thưởng
1. Đối với danh hiệu “Doanh nghiệp xuất
sắc”: Tôn vinh tối đa 30 doanh nghiệp, các “Doanh nghiệp xuất sắc” được tặng
Cúp Doanh nghiệp xuất sắc tỉnh Thái Nguyên, giấy chứng nhận,
kèm theo mức tiền thưởng bằng 15 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với danh hiệu “Doanh nhân tiêu
biểu”: Tôn vinh tối đa 10 doanh nhân, các “Doanh nhân tiêu biểu” được tặng Cúp
Doanh nhân tiêu biểu tỉnh Thái Nguyên, giấy chứng nhận,
kèm theo mức tiền thưởng bằng 10 lần
mức lương cơ sở.
3. Đối với những doanh nghiệp có
thành tích tốt nhưng chưa được tặng danh hiệu “Doanh nghiệp
xuất sắc”, Liên đoàn lao động tỉnh xem xét có hình thức
khen thưởng phù hợp để động viên, khích lệ các doanh nghiệp. Kinh phí khen thưởng
được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của Liên đoàn Lao động tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Điều kiện
tham dự xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu”
1. Đối với doanh nghiệp
a) Có thời gian hoạt động kể từ khi
được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp và cấp đăng ký kinh
doanh từ 05 năm trở lên, đang có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên tối thiểu dù 03 năm trở lên.
b) Có doanh thu, lợi nhuận ổn định và
phát triển, năm sau cao hơn năm trước.
c) Không vi phạm các quy định của
pháp luật về nộp ngân sách nhà nước, lao động, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động, trật tự an toàn xã hội, quốc
phòng, an ninh quốc gia và các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tính đến thời điểm xét.
d) Bảo đảm việc làm, thu nhập ổn định
cho người lao động.
đ) Tham gia tích cực, hiệu quả các
phong trào, công tác xã hội từ thiện đo địa phương nơi doanh nghiệp đóng trên địa
bàn phát động.
e) Lãnh đạo doanh nghiệp không vi phạm
pháp luật bị khởi tố hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
g) Không để xảy ra đình công hoặc khiếu
kiện tập thể do việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật Nhà nước của doanh
nghiệp đối với người lao động.
2. Đối với doanh nhân
a) Doanh nhân được xét phải là người
quản lý doanh nghiệp liên tục đủ 02 năm trở lên.
b) Bản thân và gia đình chấp hành, thực
hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp là đảng viên, hàng năm
phải được xếp loại là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 7. Tiêu chí
xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”
1. Doanh thu (hoặc sản lượng đối với
các doanh nghiệp không có giá trị doanh thu).
2. Lợi nhuận trước thuế.
3. Kết quả nộp ngân sách.
4. Khả năng thanh toán tài chính.
5. Thu nhập bình quân/tháng của người
lao động.
6. Hội nhập, liên kết kinh tế.
7. Ứng dụng công nghệ mới, cải tiến kỹ
thuật trong sản xuất kinh doanh.
8. Sử dụng các công cụ quản lý chất
lượng sản phẩm, dịch vụ.
9. Chiến lược và kế hoạch phát triển.
10. Thực hiện chính sách với người
lao động.
11. An toàn sản xuất, phòng chống
cháy nổ.
12. Bảo vệ môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm.
13. Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
14. Chất lượng tổ chức Đảng (nếu có).
15. Chất lượng tổ chức công đoàn.
16. Công tác xã hội - từ thiện.
Điều 8. Tiêu chí
xét tặng danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu”
1. Doanh nghiệp do doanh nhân quản
lý, điều hành đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc” cùng năm đó.
2. Chăm lo đời sống
tinh thần cho người lao động tại doanh nghiệp (tổ chức các hoạt động thể thao,
văn hóa, tham quan du lịch, vui chơi giải trí cho người
lao động, tạo thuận lợi cho người lao động về nơi làm việc, nơi ở, hỗ trợ lúc khó khăn, hoạn nạn...).
3. Có giải pháp quản lý, điều hành hoặc
có sáng kiến cải tiến, ứng dụng công nghệ mới góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
4. Có uy tín và ảnh hưởng tích cực
trong doanh nghiệp, là nòng cốt đoàn kết trong tập thể
doanh nghiệp.
5. Cá nhân tích cực tham gia các hoạt
động của cộng đồng doanh nghiệp, xã hội: Hoạt động từ thiện, đóng góp vào hoạt
động phong trào của doanh nghiệp, doanh nhân...
Điều 9. Cách thức
xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu”
1. Doanh nghiệp được chấm điểm và
tính tỷ lệ phần trăm giữa tổng số điềm đạt được trên tổng số điểm chuẩn của các
tiêu chí quy định tại Điều 7. Xem xét, lựa chọn các doanh nghiệp có tỷ lệ phần
trăm theo thứ tự từ cao xuống thấp để đề nghị tặng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất
sắc”.
2. Các doanh nhân bảo đảm đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 và thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại Điều
8 của Quy chế này, có minh chứng cụ thể được ưu tiên xét tặng danh hiệu “Doanh
nhân tiêu biểu”.
3. Doanh nghiệp được tặng danh hiệu
“Doanh nghiệp xuất sắc” và doanh nhân được tặng danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu”
phải có số phiếu đồng ý đạt từ 70% trở lên trên tổng số phiếu của các thành
viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 10. Quyền lợi
và trách nhiệm của doanh nghiệp, doanh nhân được tặng danh hiệu “Doanh nghiệp
xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu”
1. Quyền lợi
a) Doanh nghiệp, doanh nhân được tặng
danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” được nhận Cúp,
giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định, được tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
b) Được lựa chọn tham gia đăng ký
xét, tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam tiêu biểu.
c) Có quyền sử dụng, khai thác thương
mại biểu trưng của danh hiệu; được ưu tiên xét tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại trong phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
2. Trách nhiệm
a) Sử dụng danh hiệu đã được tôn vinh
đúng mục đích.
b) Tuyên truyền, phổ biến các bài học
kinh nghiệm, giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
Điều 11. Hồ sơ
doanh nghiệp, doanh nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”,
“Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Thái Nguyên
1. Báo cáo thành tích 02 năm theo hướng
dẫn của cơ quan thường trực.
2. Văn bản đề nghị khen thưởng của
doanh nghiệp, doanh nhân.
3. Biên bản họp xét khen thưởng của
doanh nghiệp.
4. Bảng tự chấm điểm, báo cáo tài
chính và các văn bản chứng minh thành tích.
Điều 12. Tổ chức
xét tặng, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh
Thái Nguyên
Sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, việc tổ chức xét tặng, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất
sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” được thực hiện như sau:
1. Trước ngày 30 tháng 4 của năm tổ
chức xét tôn vinh, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan ban hành Bảng chấm điểm, văn bản hướng dẫn về việc xét chọn, tôn
vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu”.
2. Chậm nhất ngày 31 tháng 7 của năm
tổ chức xét tôn vinh, doanh nghiệp, doanh nhân gửi hồ sơ đề nghị xét, tôn vinh
danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” về Sở Nội vụ.
3. Sở Nội vụ tổng hợp hồ sơ, tổ chức
họp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và các chuyên gia để thẩm định
thành tích, chấm điểm các doanh nghiệp, doanh nhân.
4. Sau khi có kết quả thẩm định, Sở Nội
vụ tham mưu tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét chọn doanh nghiệp,
doanh nhân để tặng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu”.
5. Chậm nhất ngày 15 tháng 9 của năm
tổ chức xét tôn vinh, Sở Nội vụ tổng hợp, lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu”
và thưởng kèm theo.
6. Trước ngày 13 tháng 10 của năm tổ
chức xét tôn vinh, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Lễ tôn vinh “Doanh nghiệp xuất sắc”,
“Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Thái Nguyên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh
phí tổ chức
1. Kinh phí khen thưởng (bao gồm các
nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này) được chi từ Quỹ thi đua khen thưởng của
tỉnh và từ nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
2. Kinh phí tổ chức xét, tôn vinh được
chi từ nguồn ngân sách Nhà nước của tỉnh và các nguồn khác phù hợp quy định của
pháp luật.
3. Kinh phí quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực trong việc
thực hiện Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân
tiêu biểu”.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh
thái Nguyên, bảo đảm đúng quy định của pháp luật về quản lý tổ chức xét tôn vinh
danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị ban hành hướng dẫn xét chọn, xây dựng bảng tiêu chí chấm điểm,
bảo đảm phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và
thực trạng của nền kinh tế.
d) Chủ trì phối hợp với Liên đoàn lao
động tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thẩm định thành tích của các doanh
nghiệp, doanh nhân tham gia xét chọn; lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.
đ) Thông báo kết quả xét tặng danh hiệu
“Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” đến các doanh nghiệp và doanh
nhân có hồ sơ tham gia xét, tôn vinh.
e) Chủ trì phối hợp với Liên đoàn lao
động tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức Lễ tôn vinh “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu”.
g) Đảm bảo hiện vật khen thưởng cho Lễ
tôn vinh “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu” của tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thường trực trong việc tham mưu ban
hành bảng chấm điểm, hướng dẫn xét chọn, thẩm định thành tích của doanh nghiệp,
doanh nhân.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thái Nguyên, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tổ chức tuyên truyền các nội dung
về xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu biểu”.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này đến các doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, địa phương, bảo đảm có đông đảo doanh
nghiệp, doanh nhân tích cực tham gia, hưởng ứng.
Điều 15. Xử lý
vi phạm
1. Trường hợp phát hiện có gian dối
trong việc kê khai báo cáo thành tích thì cơ quan thường trực có trách nhiệm
báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu hồi danh hiệu, hiện
vật, tiền thưởng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cá nhân kê khai báo cáo thành tích không chính xác
còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xác định
thành tích sai cho tập thể, cá nhân tùy theo mức độ vi phạm thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh về cơ quan thường trực
thực hiện Quy chế xét chọn danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân tiêu
biểu” tỉnh Thái Nguyên (Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung./.