ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2706/2014/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
04 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, TÔN VINH DANH HIỆU “DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU”
VÀ “DOANH NHÂN TIÊU BIỂU” THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và
doanh nghiệp; Thông tư số 01/2012/TT-BNV ngày 16/01/2012 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2058/TTr-SNV ngày 14/10/2013 và Báo cáo thẩm định số 18/BCTĐ-STP ngày
13/5/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh
nhân tiêu biểu” thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 473/QĐ-UB ngày
17/12/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Quy chế “Doanh nhân trẻ đất Cảng” và Quyết định số 2378/2007/QĐ-UBND
ngày 29/11/2007 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc ban hành quy chế xét chọn danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Giám
đốc Doanh nghiệp tiêu biểu”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ngành có liên quan, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp có liên quan và Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐ-KT TW;
- Bộ Nội vụ; Ban TĐ-KT TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP.
- Đoàn ĐB Quốc hội HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- VCCI Hải Phòng;
- Liên minh các HTX và DN Hải Phòng;
- C PVP;
- Các phòng CV;
- Công báo thành phố;
- Lưu: VT, BTĐKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY CHẾ
XÉT, TÔN VINH DANH HIỆU “DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU” VÀ “DOANH NHÂN TIÊU BIỂU”
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2706/2014/QĐ- UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc xét, tôn vinh doanh
nghiệp và doanh nhân tiêu biểu ở thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam; có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn thành phố từ 5 năm trở lên.
2. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài giữ
chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc,
Giám đốc có quá trình điều hành quản lý doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
liên tục từ 3 năm trở lên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” thành phố Hải
Phòng là hình thức tôn vinh đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
đang hoạt động theo pháp luật Việt Nam trên địa bàn thành phố; có thành tích
tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đóng góp
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thành phố và góp phần nâng cao đời
sống người lao động.
2. Danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu” thành phố Hải
Phòng là hình thức tôn vinh đối với người lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, đang hoạt động theo pháp luật Việt Nam trên địa bàn
thành phố; có thành tích tiêu biểu xuất sắc trên mọi hoạt động liên quan đến
xây dựng, phát triển doanh nghiệp, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của thành phố và góp phần nâng cao đời sống người lao động.
3. Mức lương cơ sở là mức lương do Chính phủ quy định
được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 4. Điều kiện chung để đăng
ký xét, tôn vinh
1. Đối với danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”:
Các doanh nghiệp được tham gia xét, tôn vinh danh
hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Chấp hành tốt các quy định của pháp luật có liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp;
b) Tổ chức sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả, bền
vững, có tốc độ tăng trưởng hàng năm đối với các chỉ tiêu cơ bản sau: Giá trị sản
xuất, doanh thu sản xuất-kinh doanh-dịch vụ, nộp ngân sách, lợi nhuận và bảo
toàn vốn, thu nhập bình quân của người lao động;
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính, thuế,
các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và hàng
năm có mức nộp ngân sách từ 5 tỷ đồng trở lên (trừ khoản nộp tiền cấp quyền sử
dụng đất và thuế xuất nhập khẩu);
d) Đảm bảo đời sống, việc làm ổn định và có mức thu
nhập bình quân người lao động từ 4 lần mức lương cơ sở trở lên;
đ) Doanh nghiệp được tặng danh hiệu thi đua hoặc
hình thức Bằng khen cấp Bộ, ngành, thành phố trở lên trong 2 năm liền kề tính
xét, tôn vinh;
e) Tổ chức Đảng đạt danh hiệu “trong sạch vững mạnh”
(nếu có); tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên đạt vững mạnh (nếu có);
h) Doanh nghiệp tiêu biểu cho xu thế phát triển của
từng thời kỳ: Thực hiện tốt chủ đề hành động hàng năm của thành phố; đổi mới
chiến lược kinh doanh; tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, chiến
lược phát triển kinh tế xanh, bền vững; đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại, áp dụng
công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
2. Đối với danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu”.
a) Doanh nghiệp do doanh nhân quản lý, điều hành đạt
danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” mới xét “Doanh nhân tiêu biểu”;
b) Doanh nhân được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình
thức khen thưởng cấp Bộ, ngành, thành phố trở lên trong 2 năm liền kề tính xét,
tôn vinh; đạt danh hiệu Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (nếu
là đảng viên);
c) Bản thân luôn gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
d) Năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm trong quản lý và điều hành doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi,
khuyến khích đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp;
đ) Có uy tín và ảnh hưởng tích cực trong doanh nghiệp,
là nòng cốt đoàn kết trong tập thể lãnh đạo doanh nghiệp; tham gia tích cực, có
uy tín trong các hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp.
Điều 5. Không được xét, tôn
vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu” khi vi
phạm một trong các nội dung sau:
1. Không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4
Quy chế này.
2. Hồ sơ không trung thực để tham dự xét, tôn vinh.
3. Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Tạm dừng xét, tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân
đối với những trường hợp có xảy ra đình công, lãn công không phù hợp với pháp
luật, đơn thư, tố cáo, nội bộ mất đoàn kết.
5. Không tham gia công tác xã hội, từ thiện.
Điều 6. Nguyên tắc xét, tôn
vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu”
1. Việc xét, tôn vinh danh hiệu không phân biệt đối
xử giữa các loại hình doanh nghiệp; không hạn chế số lượng, đối tượng tham dự.
2. Việc xét, tôn vinh danh hiệu doanh nghiệp, doanh
nhân tiêu biểu đảm bảo nguyên tắc dân chủ, chính xác, công khai, công bằng và đảm
bảo tính tiêu biểu trên cơ sở tự nguyện của doanh nghiệp, doanh nhân; tuân thủ
các quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trong năm đề nghị xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh
nhân tiêu biểu” mỗi doanh nghiệp đề xuất 01 doanh nhân.
Điều 7. Thời gian tổ chức xét,
tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu”
1. Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân
tiêu biểu” thành phố Hải Phòng được tổ chức hai năm xét một lần. Mỗi lần xét,
tôn vinh không quá 10 doanh nghiệp và 10 doanh nhân tiêu biểu.
2. Tổ chức tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”
và “Doanh nhân tiêu biểu” vào dịp kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10 của
năm xét hoặc lồng ghép vào ngày lễ kỷ niệm của đất nước, thành phố.
Thời gian tổ chức xét, tôn vinh bắt đầu từ năm
2015.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT, TÔN VINH
DANH HIỆU “DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU” VÀ “DOANH NHÂN TIÊU BIỂU”
Điều 8. Tiêu chí cụ thể và
thang điểm xét, tôn vinh đối với danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”
Điểm xét, tôn
vinh là điểm trung bình của 02 năm liền kề
tính đến thời điểm đề nghị đối với từng tiêu chí, theo 4 nhóm tiêu chí với tổng
điểm tối đa 100 điểm. Cụ thể như sau:
1. Nhóm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: gồm
04 tiêu chí, tối đa 35 điểm
a) Doanh thu: Doanh thu tăng trưởng so với năm tài
chính trước liền kề (tối đa 8 điểm).
- Tăng từ 10% đến dưới 20%: 4 điểm
- Tăng từ 20% đến dưới 30%: 8 điểm.
Tăng 30% trở lên tính điểm thưởng.
b) Nộp ngân sách: Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách
(trừ khoản nộp tiền cấp quyền sử dụng đất và thuế xuất nhập khẩu) theo đúng quy
định của pháp luật về thuế và chế độ hạch toán; có mức độ tăng so với năm tài
chính trước liền kề (tối đa 10 điểm).
- Tăng từ 2% đến dưới 20%: Đạt tương ứng từ 1 điểm
đến 10 điểm (tăng 2% tương ứng với 1 điểm).
Tăng 20% trở lên tính điểm thưởng.
c) Lợi nhuận và bảo toàn vốn, có mức độ tăng so với
năm tài chính trước liền kề (tối đa 10 điểm).
- Tăng từ 2% đến dưới 20%: Đạt tương ứng từ 1 điểm
đến 10 điểm (tăng 2% tương ứng với 1 điểm).
Tăng 20% trở lên tính điểm thưởng.
d) Thu nhập bình quân của người lao động trong năm,
tính theo lương đóng bảo hiểm xã hội (tối đa 7 điểm)
- Từ 5 đến dưới 7 lần mức lương cơ sở/người/tháng:
3 điểm
- Từ 7 đến dưới 10 lần mức lương cơ sở/người/tháng:
5 điểm
- Từ 10 lần mức lương cơ sở/người/tháng trở lên: 7
điểm
2. Nhóm đánh giá khoa học công nghệ gắn với tái cơ
cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, thân thiện với môi trường: gồm
03 tiêu chí, tối đa 27 điểm
a) Khoa học công nghệ (tối đa 06 điểm)
- Áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến, thực hiện các quy
chuẩn quốc gia; thực hiện các quy định về đo lường: 2 điểm
- Xây dựng, công bố mức tiêu chuẩn về suất tiêu hao
nhiên liệu, lộ trình loại bỏ các công nghệ cũ, lạc hậu tiêu tốn nhiên liệu ra
khỏi hệ thống sản xuất và sử dụng năng lượng: 2 điểm
- Đầu tư đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, áp
dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng tiết kiệm tài
nguyên: 2 điểm
b) Giải thưởng, thành tích đạt được (tối đa 14 điểm)
- Đạt giải thưởng về chất lượng, áp dụng các tiêu
chuẩn về chất lượng: 5 điểm
+ Giải thưởng cấp Bộ, ngành, thành phố: 3 điểm
+ Giải thưởng cấp Nhà nước: 5 điểm
- Thành tích về các bằng độc quyền sáng chế, giải
pháp hữu ích, đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa: 5 điểm
- Giải thưởng sáng tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật:
4 điểm
+ Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật cấp thành phố, bộ,
ngành: 2 điểm
+ Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật cấp Nhà nước: 4 điểm
c) Môi trường (tối đa 7 điểm)
Có cam kết bảo vệ môi trường và Báo cáo đánh giá
tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả tài nguyên; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường của Nhà
nước được Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá xếp loại:
- Khá: 5 điểm
- Tốt: 7 điểm
3. Nhóm đánh giá việc làm, phúc lợi xã hội và quốc
phòng an ninh (gồm 05 tiêu chí) tối đa 18 điểm
a) Ký thỏa ước lao động tập thể, thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật đối với người lao động (tối đa
6 điểm).
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp: 2 điểm
- Đoàn phí công đoàn: 2 điểm
- Thực hiện nâng lương, nâng bậc cho người lao động:
1 điểm
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
theo quy định: 1 điểm
- Triển khai thực hiện văn hóa doanh nghiệp: Được
công nhận là cơ quan, doanh nghiệp văn hóa (tối đa 2 điểm).
Thực hiện tốt và có hiệu quả hướng dẫn văn hóa
doanh nghiệp của Liên đoàn Lao động thành phố, vận dụng xây dựng tiêu chí văn
hóa của doanh nghiệp và ban hành được hệ thống văn bản nội bộ triển khai có hiệu
quả thực hiện văn hóa doanh nghiệp: 1 điểm
c) Tham gia hoạt động xã hội từ thiện tính bình
quân đóng góp của một người lao động, không tính từ quỹ lương của người lao động
(tối đa 2 điểm)
- Bình quân mỗi lao động đóng góp ủng hộ từ 1 đến
dưới 2 lần mức lương cơ sở/người/năm: 1 điểm
- Bình quân mỗi lao động đóng góp ủng hộ từ 2 lần mức
lương cơ sở/người/năm trở lên: 2 điểm
d) Đảm bảo việc làm và có số lao động tăng so với
cùng kỳ (tối đa 5 điểm)
- Tỷ lệ số lao động tăng từ 2% đến dưới 10%: 3 điểm
- Tỷ lệ số lao động tăng từ 10% đến dưới 20%: 4 điểm
- Tỷ lệ số lao động tăng từ 20% trở lên: 5 điểm
đ) Công tác quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn
xã hội và phòng cháy, chữa cháy: tối đa 3 điểm
- Thực hiện khá: 2 điểm
- Thực hiện tốt: 3 điểm
4. Điểm thưởng: 04 tiêu chí tối đa 20 điểm
a) Điểm thưởng xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu
có mức độ tăng so với năm tài chính trước liền kề (tối đa 3 điểm)
- Tăng từ 5% đến dưới 10%: 1 điểm
- Tăng từ 10% đến dưới 20%: 2 điểm
- Tăng từ 20% trở lên: 3 điểm
b) Doanh nghiệp được bình chọn là 1 trong số 500
doanh nghiệp tiêu biểu của cả nước (tối đa 5 điểm)
- Được bình chọn trong tốp 500 doanh nghiệp tiêu biểu:
2 điểm
- Được bình chọn trong tốp 200 doanh nghiệp tiêu biểu:
3 điểm
- Được bình chọn trong tốp 100 doanh nghiệp tiêu biểu:
5 điểm
c) Sử dụng và
đảm bảo việc làm cho người lao động: 3 điểm
- Từ 500 đến dưới 1.000 lao động: 2 điểm
- Trên 1.000 lao động: 3 điểm
d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh có tốc độ tăng cao so với năm tài chính trước liền kề (tối đa 9 điểm)
- Doanh thu tăng trên 30%: 3 điểm
- Nộp ngân sách tăng trên 20%: 3 điểm
- Lợi nhuận và bảo toàn vốn tăng trên 20%: 3 điểm.
Điểm tối đa của 16 tiêu chí là 100 điểm. Thành phố
chọn những doanh nghiệp có từ 60 điểm trở lên (theo thứ tự từ cao xuống thấp)
và đạt tối thiểu 2/3 số phiếu tín nhiệm, suy tôn của các thành viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thành phố để xét, tôn vinh không quá 10 doanh nghiệp tiêu
biểu xuất sắc, nổi trội nhất, có uy tín và có tính lan tỏa rộng rãi trong thành
phố và cả nước.
Trường hợp doanh nghiệp có thành tích đặc biệt xuất
sắc hoặc có sáng kiến, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi
ảnh hưởng và nêu gương trong thành phố và đất nước, đề nghị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xét đặc cách, tôn
vinh danh hiệu.
Điều 9. Tiêu chí cụ thể và
thang điểm xét, tôn vinh đối với danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu”, gồm 04
nhóm tiêu chí với tổng điểm tối đa là 100 điểm. Cụ thể như sau:
1. Tuân thủ kỷ luật, đoàn kết nội bộ, văn hóa doanh
nghiệp (tối đa 20 điểm):
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan và nơi
cư trú (có xác nhận của đơn vị và nơi cư trú): 10 điểm.
b) Quản lý doanh nghiệp đoàn kết, không gây ra hoặc
bị khiếu nại, kiện cáo nội bộ: 10 điểm;
2. Có sáng kiến cải tiến, biện pháp quản lý hoặc ứng
dụng công nghệ mới góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp (tối đa 30 điểm):
a) Sáng kiến, biện pháp do Hội đồng Khoa học, sáng
kiến của doanh nghiệp công nhận: 10 điểm;
b) Sáng kiến, biện pháp do Hội đồng Khoa học cấp
thành phố, bộ, ngành công nhận: 20 điểm;
c) Sáng kiến, sáng tạo, đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nước: 30 điểm;
3. Thu hút đầu tư, tìm kiếm được khách hàng mới hoặc
tạo được cơ hội kinh doanh mới, có sản phẩm mới, độc đáo, góp phần làm tăng quy
mô sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tạo thêm nhiều công ăn việc làm ổn
định cho người lao động trong doanh nghiệp (tối đa 20 điểm).
4. Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động xã hội từ
thiện (tối đa 30 điểm): Tiêu chí này được tính bình quân trong 2 năm:
a) Ủng hộ từ 5 lần đến dưới 10 lần mức lương cơ sở/năm:
10 điểm
b) Ủng hộ từ 10 lần đến dưới 15 lần mức lương cơ sở/năm:
15 điểm
c) Ủng hộ từ 15 lần đến dưới 20 lần mức lương cơ sở/năm:
20 điểm
d) Ủng hộ từ 20 lần đến dưới 25 lần mức lương cơ sở/năm:
25 điểm
đ) Ủng hộ từ 25 lần mức lương cơ sở/năm trở lên: 30
điểm
Thành phố chọn những doanh nhân có từ 70 điểm trở
lên (theo thứ tự từ cao xuống thấp) và đạt tối thiểu 2/3 số phiếu tín nhiệm,
suy tôn của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố để xét tôn
vinh không quá 10 doanh nhân tiêu biểu xuất sắc nhất, có uy tín, có sức thuyết
phục và lan tỏa rộng rãi trong thành phố và cả nước.
Trường hợp doanh nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc
hoặc có sáng kiến, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong thành phố và đất nước, đề nghị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xét đặc cách, tôn
vinh danh hiệu.
Chương III
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA
DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN
Điều 10. Quyền lợi và trách
nhiệm của các doanh nghiệp, doanh nhân được tặng danh hiệu doanh nghiệp, doanh
nhân tiêu biểu thành phố Hải Phòng
1. Quyền lợi:
a) Doanh nghiệp đạt danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”
thành phố Hải Phòng được tặng Cúp doanh nghiệp tiêu biểu, Cờ thi đua xuất sắc của
Ủy ban nhân dân thành phố và tiền thưởng
kèm theo bằng 40 lần mức lương cơ sở;
b) Doanh nhân được tặng danh hiệu “Doanh nhân tiêu
biểu” thành phố Hải Phòng được tặng Cúp doanh nhân tiêu biểu, Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và tiền
thưởng kèm theo bằng 10 lần mức lương cơ sở;
c) Doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu được biểu
dương trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố; được sử dụng danh
hiệu để phục vụ quảng bá thương hiệu, sản phẩm, xây dựng hình ảnh của doanh
nghiệp;
d) Được chọn tham gia đăng ký xét, tôn vinh danh hiệu
Doanh nghiệp, Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu;
2. Trách nhiệm:
a) Sử dụng danh hiệu đúng mục đích;
b) Tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm,
giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
Điều 11. Kinh phí thực hiện
Kinh phí tổ chức xét, trao tặng hiện vật và tiền
thưởng kèm theo danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân tiêu biểu”
thành phố Hải Phòng được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan.
a) Xem xét, giới thiệu những doanh nghiệp, doanh
nhân thuộc quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn thành phố đảm bảo các
tiêu chuẩn, điều kiện theo Quy chế, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp).
b) Hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp hoàn thiện hồ
sơ để tham gia xét chọn. Tham gia xem xét và bình chọn cùng Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng thành phố.
c) Các ngành quản lý nhà nước liên quan có trách
nhiệm cho ý kiến kịp thời khi Ban Thi đua - Khen thưởng gửi văn bản xin ý kiến
về việc chấp hành luật pháp thuộc lĩnh vực mình quản lý đối với các doanh nghiệp,
doanh nhân, cụ thể:
- Cục Thuế thành phố xác nhận số nộp ngân sách và ý
thức chấp hành pháp luật thuế; xác nhận số liệu về doanh thu, lợi nhuận (nếu
có).
- Bảo hiểm xã hội thành phố cho ý kiến về chấp hành
quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.
- Liên đoàn Lao động thành
phố cho ý kiến về chấp hành Luật Công đoàn, thực hiện văn hóa của các
doanh nghiệp.
- Thanh tra thành phố cho ý kiến về ý thức chấp
hành pháp luật.
- Cục Hải quan thành phố cho ý kiến về việc chấp
hành chính sách pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Công an thành phố cho ý kiến về việc chấp hành
pháp luật, công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Sở Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về chấp
hành Luật Bảo vệ Môi trường và Luật Đất đai và các luật có liên quan.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội cho ý kiến về ý
thức chấp hành quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động; đăng ký, thực
hiện thỏa ước lao động tập thể; đình công, ngừng việc tập thể; thu nhập của người
lao động; sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Sở Y tế cho ý kiến về điều kiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở chế biến.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho ý kiến
về chấp hành Luật Đê điều và các luật có liên quan.
- Sở Xây dựng cho ý kiến về chấp hành quy định của
pháp luật về công tác quy hoạch, xây dựng.
- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cho ý kiến về chấp
hành quy định của pháp luật về phòng, chống cháy nổ.
- Sở Khoa học và Công nghệ cho ý kiến về việc xây dựng,
áp dụng về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ; sáng kiến cải tiến kỹ thuật và sở hữu trí tuệ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến về chấp hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Ủy ban nhân
dân quận, huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở cho ý kiến về việc thực hiện công
tác an ninh quốc phòng, chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước.
- Sở Tài chính cho ý kiến về bảo toàn vốn, đồng thời
phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng, Kho bạc Nhà nước thành phố kịp thời cấp
kinh phí tổ chức xét, tôn vinh, tặng phẩm và tiền thưởng kèm theo danh hiệu
“Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân tiêu biểu” thành phố Hải Phòng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) là cơ quan
thường trực, tham mưu giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố hướng dẫn
quy trình, thủ tục hồ sơ xét, tôn vinh danh hiệu doanh nghiệp, doanh nhân theo
từng năm tổ chức; kiểm tra, tổng hợp hồ sơ, hoàn thiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy trình xét
duyệt khen thưởng của thành phố.
Điều 13. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp, doanh nhân kê
khai gian dối thành tích, làm giả hồ sơ, xác nhận không đúng thành tích trong
xét, tặng danh hiệu sẽ bị hủy bỏ quyết định, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã
nhận.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong xét, đề
nghị tặng danh hiệu doanh nghiệp, doanh nhân tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật và không được
tham gia xét, tôn vinh cũng như các hình thức khen thưởng khác của thành phố
trong thời gian 5 năm kể từ ngày bị phát
hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những điểm
chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban
Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.