ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và
Truyền thông việc hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Thực hiện Chỉ thị số 60 CT/TU ngày 03/10/2005 về
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT giai đoạn 2006-2010 và
những năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 15/TTr-TTTT ngày 19/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức thực hiện
ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ,
Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; người
đứng đầu các cơ quan Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Vụ Pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thành viên BCĐ CNTT tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website Chính phủ, Website Sở Tư pháp;
- Trung tâm CB-TH,
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của
UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
Quyết định này quy định về tổ chức thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan Nhà nước (CQNN) trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm các CQNN cấp tỉnh, cấp huyện và UBND cấp xã.
Điều 2. Trách nhiệm của các
CQNN
Các CQNN cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình theo các nội
dung quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của CQNN.
Điều 3. Trách nhiệm người đứng
đầu CQNN
Người đứng đầu các CQNN (bao gồm: Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã) có trách
nhiệm:
1. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động
ứng dụng CNTT trong cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc.
2. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng dụng
CNTT hàng năm, từng giai đoạn thuộc phạm vi quản lý và quyết định các biện
pháp, bố trí kinh phí tổ chức thực hiện các kế hoạch đó.
3. Quyết định về tổ chức, cán bộ và hoạt động của bộ
phận chuyên trách CNTT trong hệ thống tổ chức của cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý.
Điều 4. Quy định về hệ thống
chuyên trách về CNTT:
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên
trách về CNTT của tỉnh.
2. Phòng Văn hóa thông tin cấp huyện là cơ quan
chuyên trách CNTT cấp huyện.
3. Đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
a) Các cơ quan có Phòng hoặc Trung tâm CNTT thì
Phòng hoặc Trung tâm đó là cơ quan chuyên trách về CNTT.
b) Các cơ quan chưa có bộ phận chuyên trách thì
thành lập Tổ CNTT để thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách CNTT. Tổ trưởng là
Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng tổ chức, hành chính; thành viên là công chức
(viên chức) phụ trách CNTT và một số cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm về cải
cách hành chính và CNTT. Người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập Tổ CNTT
theo thẩm quyền.
4. Đối với cấp xã: Công chức phụ trách Văn hóa - Xã
hội thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về CNTT.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
chính của chuyên trách về CNTT:
1. Tham mưu giúp người đứng đầu CQNN xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm và từng giai đoạn của cơ quan,
đơn vị mình.
2. Xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động ứng
dụng CNTT trong cơ quan, đơn vị trình đứng đầu CQNN xem xét, quyết định và tổ
chức thực hiện sau khi có quyết định.
3. Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của ngành hoặc địa
phương; bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin.
4. Xây dựng và duy trì hoạt động trang thông tin điện
tử; quản trị các phần mềm dùng chung của đơn vị; tổ chức triển khai đảm bảo kỹ
thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
5. Tham mưu đánh giá, phân loại kết quả ứng dụng
CNTT của các cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành, địa phương, đơn vị.
Điều 6. Quy định về chức danh
Giám đốc CNTT
1. CQNN các cấp cử người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan giữ chức danh Giám đốc CNTT.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn chính của Giám đốc CNTT
a) Trực tiếp chỉ đạo chuyên trách CNTT xây dựng chiến
lược, chính sách, kế hoạch ứng dụng CNTT trong phạm vi quản lý.
b) Tổ chức, điều hành việc triển khai thực hiện kế
hoạch ứng dụng CNTT và các quyết định về ứng dụng CNTT đã được phê duyệt.
c) Chỉ đạo xây dựng các quy định, hướng dẫn quản lý
kỹ thuật, nghiệp vụ trong ứng dụng CNTT phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quy định; đề xuất và tham gia chỉ đạo xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về CNTT.
d) Tham gia chỉ đạo công tác phối hợp với các CQNN
khác trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án ứng dụng CNTT mang tính
liên ngành.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Đề xuất, tham mưu xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt Kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về ứng dụng trong hoạt động của
CQNN trên địa bàn tỉnh; Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt.
2. Phối hợp với sở Nội vụ tham mưu xây dựng cơ chế
chính sách, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách
về CNTT trình UBND tỉnh ban hành.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xây
dựng, triển khai hiệu quả các dự án ứng dụng CNTT trong CQNN và thực hiện quản
lý các dự án CNTT theo quy định.
4. Xây dựng quy định về thu thập, lưu trữ, xử lý
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và trình UBND tỉnh
quyết định.
5. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ hướng
dẫn, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho chuyên trách về CNTT trong các
CQNN; hướng dẫn về tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT ở CQNN cấp xã.
6. Các nhiệm vụ khác về CNTT theo chức năng nhiệm vụ
và các quy định liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
Kiểm tra, đôn đốc các CQNN cấp tỉnh, huyện bố trí
công chức, viên chức phụ trách CNTT đúng quy định về tiêu chuẩn và biên chế. Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho chuyên trách về CNTT.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm và các cơ chế tài chính
đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT, phù hợp với từng CQNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn
phòng UBND tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan thống nhất các biểu mẫu điện tử chung cho giao dịch giữa các CQNN
trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan hướng dẫn việc cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng các quy trình công việc
chung, bảo đảm đồng bộ quy trình công việc giữa các CQNN.
Điều 11. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
Công an tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm
đảm bảo an ninh trong quá trình thực hiện ứng dụng CNTT trong CQNN, đồng thời
điều tra và xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực CNTT.
Điều 12. Trách nhiệm của các
CQNN cấp tỉnh, cấp huyện:
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, từng
giai đoạn về ứng dụng CNTT trong hoạt động của mình.
2. Triển khai các nhiệm vụ khẩn cấp khi có yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tác động của việc ứng dụng CNTT trong cải
cách hành chính của đơn vị, bao gồm:
a) Dịch vụ hành chính công;
b) Năng suất, hiệu quả lao động;
c) Đổi mới tổ chức, hoạt động.
Điều 13. Quy định về việc phối
hợp giữa các CQNN trong ứng dụng CNTT:
Khuyến khích CQNN các cấp triển khai các sáng kiến,
chương trình, dự án ứng dụng CNTT có sự phối hợp từ hai cơ quan trở lên nhằm mục
tiêu:
1. Tăng cường sự tương thích giữa các cơ sở hạ tầng
thông tin của các CQNN.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa
các CQNN và giữa CQNN với tổ chức, cá nhân.
Điều 14. Quy định về chế độ
báo cáo
Thủ trưởng các CQNN thực hiện báo cáo 6 tháng (vào
20/6); báo cáo năm (vào 20/12) tình hình và kết quả thực hiện Quyết định này về
UBND tỉnh qua Sở Thông tin và Truyền thông. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp và báo cáo UBND tỉnh trước 25/6 (đối với báo cáo 6 tháng); trước 25/12 (đối
với báo cáo năm).
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng
mắc, Thủ trưởng các CQNN phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.