BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ CHI ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
năm 2008;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, gồm:
a) Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội;
c) Viện Kiểm
sát nhân dân các cấp;
d) Toà án nhân
dân các cấp;
đ) Kiểm toán
nhà nước;
e) Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; văn phòng Hội đồng nhân
dân cấp huyện, xã; các cơ quan của Ủy ban nhân dân các cấp;
g) Cơ quan
chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Các cơ quan thuộc
Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức chính
trị, xã hội - nghề nghiệp; các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
khác có sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng quy định tại Thông tư này để quản lý
và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Nguồn kinh phí
chi ứng dụng công nghệ thông tin, gồm:
a) Ngân sách nhà
nước cấp:
- Kinh phí chi ứng
dụng công nghệ thông tin được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo
các lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị. Nhiệm vụ chi ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm;
nhiệm vụ chi ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị ở địa phương
do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành về phân cấp
ngân sách nhà nước.
- Kinh phí chi cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước được bố trí hàng năm trong dự toán
ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức của các nhà tài trợ cho các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
d) Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin đúng mục đích,
đúng chế độ, bảo đảm hiệu quả để phục vụ thiết thực cho nâng cao năng suất và
chất lượng công việc chuyên môn, phù hợp với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin và điều kiện hoạt động cụ thể của cơ quan, đơn vị; chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; quyết toán kinh phí đã sử dụng, thực
hiện chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.
Phần 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. NỘI DUNG
CHI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:
1. Chi thiết kế, tạo
lập, mua sắm, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thông tin, gồm:
phần mạng (router, switch, hub, access point, firewall, cáp truyền dẫn, vật liệu
kết nối,…); phần cứng (máy chủ, máy tính cá nhân, thiết bị lưu trữ, thiết bị in
ấn, thiết bị lưu điện và thiết bị ngoại vi khác); phần mềm (cơ sở dữ liệu, phần
mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và phần mềm khác); cổng (trang) thông tin điện
tử;
2. Chi vận hành hệ
thống thông tin, gồm: mua nội dung thông tin; tạo lập và chuyển đổi thông tin;
số hoá thông tin;
3. Chi duy trì hệ
thống thông tin, gồm: dịch vụ Internet (duy trì tên miền; địa chỉ IP; thu thập,
lưu trữ và truyền tải thông tin (dịch vụ duy trì hệ thống thư điện tử; dịch vụ
lưu ký trang điện tử; dịch vụ thuê không gian lưu trữ trên Internet), các dịch
vụ trực tuyến khác (dịch vụ tên miền DNS, dịch vụ xác thực LDAP, dịch vụ tên
Windows Internet WINS, dịch vụ mạng ảo riêng VPN…)); dịch vụ thuê kết nối mạng
(thuê đường truyền, băng thông,…); dịch vụ thuê thiết bị mạng, phần cứng và phần
mềm; dịch vụ an ninh mạng và an toàn thông tin;
4. Chi quản lý hệ
thống thông tin, gồm: lập kế hoạch cho vận hành, đào tạo, duy trì và sửa chữa hệ
thống thông tin; giám sát, duy trì dịch vụ của hệ thống thông tin; kiểm soát an
ninh mạng, an toàn thông tin, khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin; tổ chức
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp; quản lý người
khai thác, sử dụng; kiểm tra, đánh giá hệ thống thông tin; thống kê, báo cáo
tình hình khai thác, sử dụng mạng lưới hoặc lưu lượng trao đổi thông tin trong
mạng; xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy định quản lý hệ thống thông tin;
5. Chi xây dựng
các đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin (xây dựng đề cương; chi cho các
cuộc họp bàn về việc xây dựng đề án, dự án; chi nhận xét, phản biện để hoàn
thành đề án; chi thẩm định đề án, dự án....);
6. Chi thuê tư vấn
trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin, gồm tư vấn chuyển giao công nghệ,
tư vấn mua sắm...;
7. Chi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin để sử dụng
và vận hành hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu xử lý công việc, đào tạo cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin; gồm: đào tạo tin học cơ bản; đào tạo quản
trị hệ thống thông tin và đào tạo theo các chuyên đề chuyên sâu; giáo trình,
tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu;
8. Chi cho công
tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá phục vụ mục tiêu ứng dụng công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước (tuyên truyền, quảng bá về việc cơ quan nhà nước
cung cấp thông tin trên môi trường mạng; thông tin, tuyên truyền để người dân
và xã hội biết và tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước qua môi trường mạng...);
9. Chi tổ chức các
hội thi về công nghệ thông tin.
II. MỨC CHI:
Chế độ chi thực hiện các nhiệm vụ
ứng dụng công nghệ thông tin theo chế độ chi tiêu tài chính do Bộ Tài chính quy
định. Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
1. Các khoản chi được thanh toán
theo hợp đồng giữa các cơ quan, đơn vị và nhà cung cấp, bảo đảm tuân thủ quy định
hoá đơn chứng từ và quy định về đấu thầu, mua sắm tài sản nói chung, tài sản
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin nói riêng:
a) Mua sắm trang thiết bị thuộc
cơ sở hạ tầng thông tin (phần mạng, phần cứng, phần mềm); mua nội dung thông
tin; mua giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu; thuê tư vấn trong
lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
Riêng việc mua sắm phần mềm phải
đảm bảo tuân thủ quy trình, định mức, đơn giá xây dựng và triển khai phần mềm
do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Khuyến khích các cơ quan, đơn vị
khai thác, sử dụng mã nguồn mở trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
thay cho việc mua sắm các phần mềm dựng sẵn hoặc phần mềm may đo.
b) Các khoản chi phí thuê dịch vụ
Internet, dịch vụ thuê kết nối mạng; dịch vụ thuê thiết bị mạng, phần cứng và phần
mềm; dịch vụ an ninh mạng và an toàn thông tin;
c) Chi cho công
tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá phục vụ mục tiêu ứng dụng công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước (in ấn tờ rơi, panô, áp phích, khẩu hiệu...;
tuyên truyền, quảng bá qua sóng phát thanh, truyền hình; tuyên truyền, quảng bá
bằng thông tin trên mạng máy tính, thông tin qua mạng viễn thông...).
2. Đối với nhiệm vụ
thiết kế, tạo lập, nâng cấp cổng (trang) thông tin điện tử; sửa chữa, bảo trì,
bảo dưỡng trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng thông tin; quản lý hệ thống thông
tin; tạo lập thông tin điện tử trên mạng máy tính; tạo lập và chuyển đổi thông
tin; số hoá thông tin:
a) Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ của bộ phận chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm)
công nghệ thông tin, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
này như là nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức khi làm thêm giờ để thực hiện các nhiệm vụ này được thanh toán tiền
lương làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
b) Trường hợp vượt quá khả năng
chuyên môn, các cơ quan, đơn vị quyết định việc thuê ngoài để thực hiện. Việc
thanh toán thực hiện theo hợp đồng và hoá đơn chứng từ, bảo đảm tuân thủ quy định
về mua sắm tài sản nói chung và tài sản thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin nói
riêng.
c) Việc thuê tổ chức,
cá nhân bên ngoài thực hiện những công việc tạo lập thông tin điện tử trên mạng
máy tính, tạo lập và chuyển đổi thông tin hoặc số hoá thông tin thì thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
Đối với việc tạo lập
thông tin điện tử bằng tiếng dân tộc được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy
định tương ứng tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài
chính.
3. Trường hợp
thông tin điện tử được tạo lập dưới dạng ảnh số, âm thanh số, phim số…, đủ điều
kiện hưởng chế độ nhuận bút thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút, Thông tư liên tịch
số 21/2003/TTLT/BVHTT-BTC ngày 01/07/2003 của Liên Bộ Văn hoá - Thông tin (nay
là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) - Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ
nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm
quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
4. Trường hợp xây
dựng các đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin: vận dụng các quy định tại
Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán
kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước để thực hiện.
5. Đối với chi đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin để sử dụng và vận hành hệ thống thông tin, đào tạo cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin:
5.1. Nguồn kinh
phí:
Các cơ quan, đơn vị
sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm 3 phần I Thông tư này để đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin để sử dụng
và vận hành hệ thống thông tin, đào tạo cán bộ chuyên trách về công nghệ thông
tin.
5.2. Đối tượng đào
tạo:
- Cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan quy định tại điểm 1 phần I Thông tư này;
- Đại biểu hội đồng
nhân dân các cấp; trưởng thôn, trưởng bản; cán bộ không chuyên trách cấp xã,
cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.
5.3. Nội dung và mức
chi:
Căn cứ khả năng
kinh phí của cơ quan, đơn vị và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về
kiến thức tin học đã được phê duyệt (gồm: phương thức tổ chức; số lượng học
viên; thời gian đào tạo, bồi dưỡng; chương trình đào tạo, bồi dưỡng...), thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định nội dung và mức chi để thực hiện nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế trong việc tổ chức
các khoá/lớp học và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, cụ thể:
a) Trường hợp cơ
quan, đơn vị tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
- Chi biên soạn chương
trình, giáo trình giảng dạy: tuỳ theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để
quyết định phù hợp.
- Chi tổ chức lớp
học theo thực tế phát sinh, gồm: thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học
tập (máy vi tính, máy chiếu...); chi phí sử dụng mạng Internet; chi mua, in ấn
giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo);
chi tiền điện, nước, văn phòng phẩm; chi phục vụ lớp học; chi khai giảng, bế giảng,
cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên;
- Chi phiên dịch
(nếu có): thực hiện theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiêu đón khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách
trong nước;
- Chi ra đề thi,
coi thi, chấm thi (nếu có): Thực hiện theo quy định về mức chi ra đề thi, coi
thi, chấm thi hiện nay đang được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân tuỳ
theo tính chất, quy mô từng khoá đào tạo, bồi dưỡng của từng cơ quan, đơn vị;
- Chi thù lao giảng
viên, trợ giảng, cán bộ kỹ thuật trong nước: tuỳ theo các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mời giảng viên, cán bộ kỹ
thuật và quyết định mức chi thù lao phù hợp nhưng không quá 400.000 đồng/ngày/người
đối với giảng viên, trợ giảng; không quá 200.000 đồng/ngày/người đối với cán bộ
kỹ thuật. Trường hợp phải chi phí riêng về phương tiện đi lại, thuê chỗ ở đối với
giảng viên, cán bộ kỹ thuật thì thực hiện theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập,
Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.
- Đối với giảng
viên nước ngoài: tuỳ theo mức độ cần thiết, các cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc mời giảng viên nước ngoài; mức thù lao đối với giảng viên
nước ngoài do cơ quan, đơn vị thoả thuận với giảng viên, bảo đảm phù hợp với khả
năng kinh phí của cơ quan, đơn vị.
- Các khoản chi
trong trường hợp phải tổ chức lớp học tập trung ở xa cơ quan, đơn vị, gồm: chi
phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về cho một khoá học tập
trung) cho học viên, cán bộ quản lý lớp học; chi phí ăn, ở cho học viên, cán bộ
quản lý lớp học trong thời gian học. Các khoản chi này không vượt quá mức chi
quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày
31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp tổ
chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
- Chi phí dịch vụ
phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước;
- Chi học phí và
các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở
nước ngoài;
- Chi phí cho công
tác phiên dịch, biên dịch tài liệu: thực hiện theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC
ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính; Trường hợp phải thuê phiên dịch ở nước ngoài
thì thực hiện theo thoả thuận với người phiên dịch, bảo đảm phù hợp với khả
năng kinh phí của cơ quan, đơn vị.
- Chi phí mua bảo
hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc của nước
sở tại);
- Chi phí cho công
tác tổ chức lớp học: khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các
cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
- Chi phí ăn, ở,
đi lại trong thời gian học tập ở nước ngoài: thực hiện theo Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí
cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí;
- Chi phí đi lại từ
Việt Nam sang nước ngoài (một lần đi và về), lệ phí sân bay (nếu có); chi làm
thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa): theo thực tế hợp lý phát sinh.
c) Trường hợp cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở khác ở trong
và ngoài nước:
- Chi học phí và
các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo (mua giáo trình, tài
liệu cho học viên để tham gia khoá học...) hoặc cơ sở dịch vụ trong và ngoài nước.
- Chi phí cho công
tác phiên dịch, biên dịch tài liệu (nếu có);
- Chi phí mua bảo
hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc của nước
sở tại);
- Chi phí ăn, ở,
đi lại trong thời gian học tập ở nước ngoài: thực hiện theo Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí
cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí;
- Chi phí đi lại từ
Việt Nam sang nước ngoài (một lần đi và về), lệ phí sân bay (nếu có); chi làm
thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa): theo thực tế hợp lý phát sinh.
- Các khoản chi
cho học viên trong trường hợp lớp học được tổ chức tập trung ở trong nước nhưng
xa cơ quan, đơn vị, gồm: chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi
và về cho một khoá học tập trung); chi phí ăn, ở trong thời gian học. Các khoản
chi này không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập,
Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.
6. Chi tổ chức các
hội thi về công nghệ thông tin:
Nội dung chi và mức
chi: vận dụng các quy định tại Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động hội thi sáng tạo kỹ thuật để
thực hiện.
III. LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Việc lập, phân bổ, chấp hành và
quyết toán ngân sách nhà nước chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo
đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn, cụ thể:
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn
cứ vào kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn về nội dung chuyên môn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin
của cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông,
Sở Thông và Truyền thông); hướng dẫn về xây dựng dự toán của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nội dung, mức chi quy định cụ thể tại Thông tư này lập dự toán
chi ứng dụng công nghệ thông tin (chi tiết trong từng lĩnh vực chi cụ thể), tổng
hợp chung vào dự toán chi ngân sách của cơ quan (trong đó có nội dung chi ứng dụng
công nghệ thông tin theo từng loại chi) gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Các đơn vị dự toán cấp I tổng hợp
dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc gửi cơ quan
thông tin và truyền thông cùng cấp, đồng thời tổng hợp chung dự toán chi ứng dụng
công nghệ thông tin vào dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan
tài chính, cơ quan kế hoạch - đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Cơ quan thông tin và truyền
thông phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch - đầu tư cùng cấp thẩm định
kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị cấp mình. Cơ quan
tài chính, cơ quan kế hoạch - đầu tư tổng hợp trình cấp có thẩm quyền về dự
toán chi ngân sách nhà nước cho ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Việc lập dự toán kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho cán bộ, công chức, viên chức từ
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước.
2. Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm được cơ quan có thẩm quyền giao (gồm dự toán chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; dự toán chi đối với các nguồn kinh phí
khác); trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan tài chính cùng cấp, các cơ quan,
đơn vị thực hiện phân bổ dự toán chi cho ứng dụng công nghệ thông tin theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đồng gửi cơ quan tài chính và cơ
quan thông tin truyền thông cùng cấp.
3. Kinh phí chi ứng dụng công
nghệ thông tin được sử dụng từ nguồn kinh phí thuộc lĩnh vực nào nào thì hạch
toán và quyết toán vào lĩnh vực đó theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Thông tư số
99/2001/TT/BTC ngày 5/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc ưu tiên
kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Bãi bỏ các quy định
về nội dung chi, mức chi liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho
đối tượng cán bộ, công chức nhà nước quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC
ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
3. Riêng kinh phí
thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin năm 2008 tại các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương theo danh mục các dự án đã được quy định tại Quyết
định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 do
ngân sách trung ương bảo đảm.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về
Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Lai
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y;
- Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Bộ TT&TT;
- Lưu: Bộ Tài chính, Bộ TT&TT.
|