ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3260/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2008-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010; Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính
Viễn thông tại Công văn số 217/SBCVT ngày 03/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2008-2010 với các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Thực hiện Kế hoạch đồng bộ, gắn với các
chương trình phát triển kinh tế kỹ thuật và quá trình cải cách hành chính Nhà
nước, hướng tới xây dựng một chính quyền hiện đại, hiệu quả, dân chủ, công
khai, minh bạch; có tính kế thừa thành quả các chương trình, đề án đã đầu tư
giai đoạn trước; cụ thể hóa quy hoạch phát triển CNTT của tỉnh phù hợp với sự
phát triển CNTT quốc gia, bảo đảm sự tương thích hoạt động và quy định an toàn
bảo mật.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2010, kết cấu hạ tầng kỹ thuật
CNTT-TT, nhân lực CNTT, môi trường pháp lý trên địa bàn phải tương thích với sự
phát triển kinh tế, xã hội và quá trình ứng dụng CNTT rộng rãi trên tất cả các
lĩnh vực theo hướng xây dựng “Chính quyền điện tử cấp tỉnh”.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Nâng cao năng lực điều hành, quản
lý của cơ quan nhà nước
- Xây dựng đường truyền riêng bằng cáp
quang phục vụ cho các cơ quan Nhà nước đảm bảo hệ thống chỉ đạo điều hành, trao
đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ tỉnh đến các đơn vị trực thuộc và một số
đơn vị cơ sở.
- 100% các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là ngành, địa phương) có mạng nội bộ
(LAN), kết nối mạng diện rộng (Wan) của tỉnh, sử dụng đường truyền Internet
băng thông rộng; các cuộc họp của UBND tỉnh thực hiện được trên môi trường mạng
và tài liệu phục vụ hội nghị được cung cấp dưới dạng văn bản điện tử.
- Bảo đảm trên 15% văn bản thuộc các
ngành, địa phương được lưu chuyển trên mạng; 100% các ngành, địa phương đề ra
được danh mục CSDL ngành, địa phương.
- 100% ngành, địa phương có cán bộ phụ
trách về CNTT; Trên 70% ngành, địa phương đào tạo và bố trí Giám đốc CNTT; 100%
cán bộ công chức (CBCC) làm công tác chuyên môn được phổ cập bắt buộc và sử
dụng thành thạo CNTT; trên 60% CBCC nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử
và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
2.2.2. Phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Xây dựng và thực hiện Dự án nâng cấp
Trang thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh theo mô hình Cổng thông tin điện tử của
tỉnh với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật CNTT; xây dựng website
của các ngành, địa phương trong Cổng thông tin điện tử.
- Cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ
hành chính công đạt mức độ 2 cho người dân và doanh nghiệp (cho phép người sử
dụng tải về các mẫu đơn, hồ sơ để người sử dụng có thể in ra giấy); có ít nhất
3 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với yêu cầu cải cách hành
chính (cho phép điền trực tuyến vào mẫu đơn, hồ sơ và gửi lại trực tuyến sau
khi điền tới các cơ quan, người thụ lý hồ sơ, nhận kết quả qua mạng).
- Đảm bảo có ít nhất 10% người dân sử
dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến, 30% người dân biết về các dịch vụ
hành chính công trực tuyến; 10% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trực tuyến để đăng
ký kinh doanh, báo cáo, kê khai thuế,…
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho
ứng dụng CNTT
1.1. Hạ tầng mạng
1.1.1. Hạ tầng mạng chuyên dụng
- Giai đoạn 2008
Xây dựng mạng cáp quang kết nối trực
tiếp tất cả các cơ quan Chính quyền cấp tỉnh, các sở, ngành, UBND thành phố Hà
Tĩnh tạo thành mạng trục thông tin tốc độ cao (1Gb/s), trong đó tuyến cáp có
thể xây dựng mới hoặc thuê lại của các doanh nghiệp viễn thông.
- Giai đoạn 2009-2010
Mở rộng phạm vi mạng chuyên dụng bằng hệ
thống lưới cáp quang đến cấp huyện, thực hiện kết nối tất cả các cơ quan đơn vị
cấp huyện vào mạng chuyên dụng bằng cáp quang, mở rộng đến một số xã, phường,
thị trấn.
1.1.2. Về an toàn bảo mật trên mạng
Mua sắm các thiết bị và cài đặt phần
mềm, xây dựng cơ chế tường lửa (firewall), kiểm soát, điều khiển truy nhập chặt
chẽ, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin. Sử dụng các hệ thống phòng chống, ngăn
chặn virus phá hoại dữ liệu và ngăn chặn các phần mềm gián điệp. Mỗi đơn vị có
một chuyên gia chuyên trách về bảo mật, kiểm tra bảo mật và văn bản hóa chính
sách bảo mật.
1.1.3. Về tạo dự phòng (backup) dữ liệu
Mỗi đơn vị có ít nhất một thiết bị lưu
trữ dữ liệu dự phòng các tài liệu, cơ sở dữ liệu quan trọng, định kỳ sao lưu an
toàn dữ liệu cho các mạng LAN.
1.1.4. Về quản lý địa chỉ IP, thư điện
tử
Tiếp tục thực hiện việc cấu hình và quản
lý địa chỉ IP để kết nối đối với các cơ quan, đơn vị; xây dựng hệ thống địa chỉ
IP cho các đơn vị.
1.1.5. Các nội dung khác
Mua sắm thiết bị CNTT phục vụ chuyên
môn; nâng cấp, phát triển mạng LAN với tốc độ 100 Mbps và mạng Internet tốc độ
cao (ADSL) tại các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch kinh phí được phê duyệt. Đến
năm 2008 các máy tính trong cơ quan, đơn vị cấp tỉnh đều được nối mạng nội bộ
và kết nối Internet tốc độ cao (ADSL). Giai đoạn 2009-2010; xây dựng, nâng cấp
hệ thống hạ tầng mạng nội bộ (LAN) và kết nối mạng chuyên dụng, kết nối ADSL ở
các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và 40% số xã. Xây dựng trung tâm CNTT-TT thuộc
Sở BCVT đủ năng lực, thiết bị đáp ứng yêu cầu; xây dựng cơ chế về phát triển hạ
tầng, cơ chế đào tạo CNTT cho cán bộ…
1.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL)
Nâng cấp, hoàn thiện các CSDL đã hoặc
đang xây dựng; chú trọng các CSDL trọng điểm về con người, doanh nghiệp, đất
đai, tài nguyên, CSDL phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan
nhà nước và phục vụ cho các dịch vụ hành chính công trực tuyến. Định hướng xây
dựng và phát triển các CSDL về tài nguyên, môi trường, giáo dục, y tế, lao động
và chính sách xã hội, nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn, BCVT và CNTT,
khoa học, giao thông và một số CSDL khác.
Tiếp tục xây dựng các CSDL về cán bộ
công chức, lao động và chính sách xã hội; xây dựng mới CSDL về đất đai, dân cư,
doanh nghiệp; đồng thời xây dựng quy định về khai thác, sử dụng CSDL, đảm bảo
hệ thống CSDL đáp ứng được 40% nhu cầu sử dụng CSDL của địa phương.
2. Tăng cường các ứng dụng CNTT phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh
Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo chất
lượng đường truyền cho Trung tâm tích hợp UBND tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống thư điện tử phục vụ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, đến năm
2009, 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện đều được cấp và sử dụng hộp thư
riêng. Cung cấp hộp thư điện tử miễn phí cho cán bộ công chức trên địa bàn
tỉnh, đến năm 2010, 100% cán bộ cấp tỉnh và 60% cán bộ cấp huyện, xã sử dụng và
trao đổi thông tin qua hộp thư điện tử.
Nâng cấp các ứng dụng phục vụ công tác
chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh như: hệ thống điều hành tác nghiệp, hệ thống thông
tin tổng hợp KT-XH, hệ thống thông tin quản lý văn bản điện tử và hệ thống phần
mềm quản lý nội bộ (quản lý tài chính, tài sản, cán bộ công chức…). Xây dựng
hoặc mua các phần mềm mới phục vụ tin học hóa quy trình tác nghiệp đồng bộ với
quá trình CCHC; thực hiện tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan QLNN.
Tổ chức số hóa theo thứ tự ưu tiên các
tài liệu lưu trữ qua các thời kỳ.
3. Xây dựng các ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp
Từ 2008-2010, đưa 3 dịch vụ hành chính
công trọng điểm trong các dịch vụ: cung cấp thông tin hồ sơ, thủ tục và giải
quyết đơn thư khiếu nại; cấp phép đầu tư và đăng ký kinh doanh; cấp phép xây
dựng; tra cứu thông tin đất đai, tài nguyên, môi trường, khoáng sản; thông tin
về lao động và chính sách xã hội lên cổng thông tin điện tử của tỉnh (mức độ
3). Xem xét triển khai và phát triển các dịch vụ công trực tuyến khác như: giải
quyết hồ sơ về thủ tục đất đai; khai báo thuế…trong những năm tiếp theo.
4. Phát triển nguồn nhân lực CNTT
4.1. Quy hoạch, xây dựng và thực hiện
đào tạo đội ngũ giám đốc CNTT (CIO) cho các ngành, địa phương; đến năm 2010 ở
mỗi đơn vị có 1 cán bộ làm nhiệm vụ CIO. Trong năm 2008 tiến hành xây dựng tiêu
chuẩn, quy hoạch đội ngũ CIO và đào tạo cho các sở ngành thuộc khối kinh tế
tổng hợp, nội chính, tài nguyên, nông nghiệp nông thôn, thành phố Hà Tĩnh…; năm
2009, 2010 tiếp tục đào tạo cho tất cả các thành phần thuộc diện quy hoạch bằng
cách đào tạo tại chỗ hoặc gửi đào tạo.
4.2. Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán
bộ chuyên trách CNTT có khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, quản trị hệ
thống mạng, lập và khai thác cơ sở dữ liệu, các ứng dụng chuyên ngành đặc thù,
đáp ứng các nhu cầu cơ bản về phát triển và triển khai các ứng dụng CNTT của
tỉnh; đến năm 2010 mỗi ngành, địa phương có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách CNTT
có trình độ đại học CNTT.
4.3. Phổ cập ứng dụng CNTT cho cán bộ,
công chức
Tiếp tục thực hiện đào tạo cơ bản về tin
học; đào tạo chuyên ngành (sử dụng các phần mềm tác nghiệp, phần mềm ứng dụng
riêng) để đến năm 2010, đạt các mục tiêu đã nêu.
4.4. Đào tạo trình độ cao
Lựa chọn một số công chức, cán bộ có
năng lực để đào tạo CIO, chuyên viên lập trình, quản trị mạng…, thạc sỹ, tiến
sỹ CNTT, kể cả đào tạo ở nước ngoài; thu hút cán bộ có trình độ CNTT cao về làm
việc tại tỉnh.
III. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008-2010
1. Ngân sách tỉnh
a. Chi thực hiện chương trình, dự án:
27.440.000.000đ (Hai mươi bảy tỷ, bốn trăm bốn mươi triệu đồng).
b. Chi thường xuyên: 6.835.000.000đ (Sáu
tỷ, tám trăm ba mươi lăm triệu đồng)
Tổng cộng (a+b): 34.275.000.000đ (Ba
mươi tư tỷ, hai trăm bảy mươi lăm triệu đồng)
Trong đó:
Năm 2008: 12.540.000.000đ
Năm 2009: 11.565.000.000đ
Năm 2010: 10.170.000.000đ
2. Ngân sách TW đầu tư xây dựng mạng
chuyên dụng (hệ thống đường truyền bằng cáp quang): 30.000.000.000đ (Ba mươi tỷ
đồng).
Điều 2. Phân công tổ chức thực
hiện
1. Sở Bưu chính, Viễn thông
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo nội dung và thời gian quy
định; tổ chức thực hiện khâu nối với các tỉnh, các cơ quan Trung ương, Bộ Thông
tin Truyền thông nhằm tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ để hoàn thành các nội dung
đã ghi trong kế hoạch; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra; định kỳ tổ chức sơ, tổng
kết và báo cáo UBND tỉnh; tham mưu khen thưởng kịp thời các cơ quan, cá nhân
thực hiện tốt, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong kế hoạch đã được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Giáo dục
Đào tạo, Lao động Thương binh Xã hội, Nội vụ rà soát các cơ sở có chức năng đào
tạo về Tin học, CNTT, tổng hợp, đề xuất phương án triển khai đào tạo nguồn nhân
lực CNTT theo kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
chính, Bưu chính Viễn thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát
triển KT-XH 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng
CNTT trên địa bàn; tham mưu phân bổ các nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch ứng
dụng CNTT trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
- Triển khai thực hiện các nội dung ứng
dụng theo kế hoạch tại đơn vị; phối hợp tốt với Sở BCVT trong quá trình xây
dựng chính sách kêu gọi đầu tư về CNTT và tìm các nguồn đầu tư từ Trung ương,
các nguồn vay, viện trợ… để thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính Viễn
thông lập kế hoạch kinh phí, ưu tiên bố trí kinh phí cho các nội dung được
duyệt trong các nguồn do Sở quản lý; thực hiện cấp phát, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh quyết toán từng nội dung kịp thời theo quy định, đảm bảo về kinh phí và
thời gian để tập trung hoàn thành kế hoạch. Triển khai thực hiện các nội dung
ứng dụng theo kế hoạch tại đơn vị.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở BCVT và các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng tiêu chuẩn, chức danh, tiêu chí đánh giá, các
chính sách đối với công chức CNTT (kể cả CIO); rà soát và bố trí đủ công chức
quản lý và thực hiện ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh chương
trình cải cách hành chính nhằm hỗ trợ việc ứng dụng CNTT theo kế hoạch, có hiệu
quả. Triển khai thực hiện các nội dung ứng dụng theo kế hoạch tại đơn vị.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính Viễn
thông và các sở, ban, ngành liên quan triển khai đồng bộ chương trình xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng ISO-9000 trong dịch vụ hành chính công với kế hoạch
ứng dụng CNTT được duyệt; kịp thời xây dựng, triển khai thực hiện các đề tài, dự
án nghiên cứu khoa học trên lĩnh vực ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước,
nhằm đồng bộ và tăng cường hiệu quả trong ứng dụng CNTT. Triển khai thực hiện
các nội dung ứng dụng theo kế hoạch tại đơn vị.
6. Các ngành, địa phương
Các ngành, địa phương căn cứ nội dung Kế
hoạch, phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông tổ chức triển khai thực hiện ở
ngành, địa phương mình đúng thời gian và tiến độ; ưu tiên bố trí nguồn cho ứng
dụng CNTT; chú ý việc lồng ghép việc ứng dụng CNTT với các chương trình, dự án
khác nhằm đạt hiệu quả cao nhất của quá trình triển khai ứng dụng CNTT. Định kỳ
báo cáo quá trình thực hiện kế hoạch về UBND Tỉnh (thông qua Sở Bưu chính Viễn
thông).
7. Văn phòng UBND Tỉnh
Đôn đốc, kiểm tra tổ chức thực hiện kế
hoạch tại các ngành, địa phương; phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, định kỳ
6 tháng 1 lần, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTr.Tỉnh ủy, TTr.HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Văn Thạch
|