ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 14 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ
ĐÔ THỊ HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa
XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành xây dựng; Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT- BNV ngày 05
tháng 12 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện; Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý
đô thị quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân huyện về thành lập Phòng Quản lý đô thị huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 11/TTr-NV ngày 10
tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị huyện
Cần Giờ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định trước đây
trái với Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Quản lý đô thị huyện,
Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân huyện)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Quản lý
đô thị huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Phòng Quản lý
đô thị huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
2. Chức
năng:
Phòng Quản lý
đô thị huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản
lý nhà nước về: xây dựng; kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà
ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân
cấp quản lý (gồm: thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp, thoát nước; vệ
sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ
xe đô thị); phòng, chống thiên tai (lũ, lụt, bão,…).
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Quản lý
đô thị huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy
ban nhân dân huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng về phát triển
các ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn huyện; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
b) Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính về
lĩnh vực được phân công sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công.
c) Giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp
và thu hồi các loại giấy phép, quyết định cấp đổi số nhà thuộc phạm vi trách
nhiệm và thẩm quyền của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân huyện.
d) Tổ chức
triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
đ) Được quyền
yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cung cấp
số liệu có liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và
các Sở, ngành thành phố có liên quan.
e) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, thuộc các lĩnh vực
được phân công trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động các lĩnh vực được phân công trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
g) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được phân công cho cán bộ, công chức xã, thị
trấn trên địa bàn huyện.
h) Quản lý
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân huyện.
i) Theo dõi,
tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân huyện, Sở Xây dựng, Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố quy định, trong đó có phòng, chống
thiên tai (lũ, lụt, bão,…).
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể về lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, kiến trúc:
a) Giúp và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý
vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
b) Giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
xây dựng công trình, giấy phép đào đường, giấy phép sử dụng tạm vỉa hè và kiểm
tra việc xây dựng công trình, đào đường theo giấy phép được cấp trên địa bàn
huyện theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tổ chức thực
hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức lập,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban
nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
xây dựng trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức lập,
thẩm định Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính
của huyện để Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc
Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt theo phân cấp.
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng các công trình theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc
đô thị; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn huyện
theo phân cấp.
g) Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo
trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật (gồm: cấp,
thoát nước; vệ sinh môi trường; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến,
bãi đỗ xe đô thị; thông tin liên lạc; cung cấp năng lượng và các công trình
khác) trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân huyện.
h) Giúp Ủy
ban nhân dân huyện trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở
và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn huyện
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn huyện.
i) Phối hợp với
Thanh tra Xây dựng huyện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các công chức
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn.
k) Thực hiện
công tác thu thập, cập nhật số liệu hiện trạng liên quan đến việc xây dựng phát
triển đô thị, về các công trình xây dựng, về cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới hạ
tầng kỹ thuật (giao thông đường bộ, đường thủy, cấp thoát nước, cấp điện, các
công trình ngầm…) và hạ tầng xã hội (công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, thương mại dịch vụ, công viên cây xanh…) trên địa bàn huyện và quản
lý theo quy định.
l) Giúp Ủy
ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội; tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể về lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Trình Ủy
ban nhân dân huyện dự thảo: chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên
ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn
huyện; các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn huyện
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; về phân loại đường theo quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do huyện chịu
trách nhiệm quản lý.
c) Quản lý hoạt
động vận tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
d) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công
trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ
sông, rạch; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải tỏa lấn chiếm
hành lang an toàn giao thông sông, rạch và lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
trên địa bàn huyện theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân huyện. Tham mưu xử lý lĩnh vục giao thông đường thủy nội địa
đ) Tham gia
Ban An toàn giao thông huyện; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hoạt
động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải xảy ra trên địa
bàn huyện.
4. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác:
a) Xây dựng kế
hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện công tác phòng, chống lụt,
bão, thiên tai và các công trình phòng chống lũ, lụt, bão trên địa bàn. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn
theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lỡ, hạn hán… trên địa bàn
huyện.
b) Xây dựng kế
hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa
cháy trên điạ bàn huyện theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với
Thanh tra và các cơ quan kiểm tra, xử lý đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao trên địa bàn huyện.
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Quản
lý đô thị huyện có Trưởng phòng phụ trách và không quá 03 Phó Trưởng phòng giúp
việc cho Trưởng phòng. Phòng Quản lý đô thị làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
a) Trưởng
phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng,
đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc các Sở, ngành thành phố có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ về thực hiện các mặt công tác chuyên môn.
b) Việc bổ
nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Các Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng thực hiện các công việc do Trưởng phòng phân công theo
lĩnh vực và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên những phần việc được phân
công phụ trách.
d) Tùy theo
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực của cán bộ lãnh đạo Phòng (Trưởng
phòng và các Phó Trưởng phòng), trong số các lãnh đạo Phòng phải có ít nhất 01
người được phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước ngành xây dựng và theo chuyên ngành cụ thể.
2. Cán bộ,
công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý đô thị trên địa bàn huyện
được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán
bộ, Phòng Quản lý đô thị huyện tổ chức thành các Tổ gồm những công chức được
phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ Cấp giấy
phép xây dựng;
- Tổ Quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị;
- Tổ Quản lý
nhà ở và công sở;
- Tổ Quản lý
hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tổ Quản lý
phòng chống lụt, bão;
- Tổ Hành chính.
Tùy theo quy
mô hoạt động và tính chất công việc và nhân sự cụ thể của huyện,
Ủy ban nhân
dân huyện có thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm
các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên
chế cụ thể làm công tác quản lý ngành của Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
Cán bộ, công
chức Phòng Quản lý đô thị huyện có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt
tại nơi làm việc, có đeo thẻ công chức theo quy định. Cán bộ, công chức phải có
thái độ, phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của lãnh đạo Phòng, đồng nghiệp và các tổ chức hoặc cá nhân đến
liên hệ công tác.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cơ quan một lần.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác
hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp
thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động
chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy
ban nhân dân huyện:
Phòng Quản lý
đô thị chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện
về toàn bộ công tác của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ
phải báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất
các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực liên quan.
2. Đối với Sở,
ngành thành phố:
Phòng Quản lý
đô thị chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, ngành
thành phố có liên quan; báo cáo kết quả hoạt động công tác chuyên môn định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc các Sở, ngành có liên quan.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân huyện nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch,
nhiệm vụ chính trị của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp công việc, nếu chưa
nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Quản
lý đô thị chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn
cán bộ, công chức xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực
công tác do Phòng quản lý.
5. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội của huyện:
a) Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện hướng dẫn Ủy ban
Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã, thị trấn thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng
theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành quy
chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Khi Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Quản lý đô thị huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp
với đặc điểm của huyện nhưng không trái với nội dung Quy chế này,
Điều 9. Trưởng Phòng Quản lý đô
thị huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị sau khi được Ủy ban nhân
dân huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có những khó khăn
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì Trưởng Phòng Quản lý đô thị huyện trao đổi
thống nhất với Phòng Nội vụ huyện đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.