ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 03 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG NÔNG THÔN THEO NGHỊ QUYẾT TW7 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26 – NQ/TƯ ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Chương trình hành động số 23-Ctr/TU ngày 04/11/2008 của Tỉnh ủy Vĩnh
Long thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
X về “nông nghiệp, nông dân và nông thôn”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này là quy chế hỗ trợ đầu
tư xây dựng công trình giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày
05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn (Nghị quyết TW7) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các Ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH, Sở Tư pháp, Báo Vĩnh Long;
- Các Phòng nghiên cứu, TT Công báo;
- Lưu: VT, 5.04.02.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Đấu
|
QUY CHẾ
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN THEO
NGHỊ QUYẾT TW7 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2009/QĐ-UBND, ngày 03/4/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu:
1. Quy chế này ban hành nhằm mục
đích:
- Tạo nguồn vốn làm “động lực”
thu hút, vận động các nhà tài trợ, các nguồn vốn khác của địa phương và của
nhân dân để tập trung phát triển giao thông nông thôn (GTNT).
- Từng bước xây dựng hoàn thiện
hệ thống GTNT gắn với công tác thủy lợi để phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa và hỗ trợ công tác tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn trên địa bàn của tỉnh theo tinh thần Nghị
quyết TW7.
2. Yêu cầu: Sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ đầu tư xây dựng GTNT đạt hiệu quả cao nhất; bảo đảm tính công khai, minh bạch
và công bằng trong phân bổ nguồn vốn.
Điều 2. Đối
tượng hỗ trợ:
1. Đối tượng được ngân sách tỉnh
hỗ trợ đầu tư xây dựng là các công trình đường, cầu, cống (xây dựng mới hoặc
nâng cấp cải tạo) thuộc các tuyến đường từ trung tâm xã đến trung tâm xã, từ
trung tâm ấp đến trung tâm ấp do UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
quản lý theo phân cấp và nằm trong kế hoạch hoặc quy hoạch được phê duyệt. Ưu
tiên hỗ trợ đầu tư cho các công trình/dự án có nhu cầu bức xúc; các công trình
kết nối được với hệ thống giao thông hiện có; các công trình thuộc vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng căn cứ cách mạng; các công trình kết hợp với
công tác thủy lợi và đã được địa phương bố trí vốn đối ứng.
2. Do nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ
trợ có hạn trong khi nhu cầu đầu tư của các địa phương là rất lớn. Vì vậy các địa
phương xem xét, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên đầu tư, bảo đảm đầu tư dứt điểm từng
công trình để đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Yêu
cầu kỹ thuật:
Các công trình/dự án GTNT để được
ngân sách tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cần phải đáp ứng các yêu cầu về quy
mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như sau:
1. Đối với đường:
- Chiều rộng nền đường: 6m.
- Chiều rộng mặt đường: 3m.
- Cao trình tim đường: từ
2,2m-2,5m.
- Kết cấu mặt đường: đá láng nhựa
hoặc bằng bê tông cốt thép, chịu tải trọng là 5 tấn.
- Những nơi có điều kiện, có thể
xây dựng mặt đường rộng hơn. Tuy nhiên, phần kinh phí phát sinh thêm phải do
huyện, thị xã đảm chi.
2. Đối với cầu: có kết cấu bằng
bê tông cốt thép, chiều rộng mặt cầu phần thông xe là 3m và chịu tải trọng là 5
tấn.
3. Đối với cống qua đường: sử dụng
cống bê tông ly tâm có khẩu độ và cao trình phù hợp, đảm bảo chủ động cho việc
thu và thoát nước.
Chương II:
QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẦU
TƯ, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 4. Quy
trình thủ tục đầu tư:
1. Các công trình/dự án GTNT thuộc
đối tượng hổ trợ theo quy chế này sẽ do cấp huyện, thị xã làm chủ đầu tư hoặc
UBND cấp xã, phường, thị trấn theo sự chỉ định của Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư xây
dựng phải tuân thủ đầy đủ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Trong quá
trình thực hiện cần phải thoả thuận với ngành giao thông về sự phù hợp theo quy
hoạch, quy mô và yêu cầu kỹ thuật … trước khi trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
Điều 5. Cơ
chế tài chính:
1. Hàng năm, ngân sách tỉnh sẽ
công bố mức vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng GTNT từ nguồn thu xổ số kiến thiết cho từng
huyện, thị xã; UBND huyện, thị xã tùy thuộc điều kiện thực tế xem xét bố trí vốn
đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương mình, vốn đóng góp của nhân dân và của
các nhà tài trợ để cùng đầu tư xây dựng các công trình/dự án GTNT thuộc đối tượng
hỗ trợ theo quy chế này.
2. UBND các huyện, thị xã có
trách nhiệm phân bổ cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Trong đó, vốn ngân sách tỉnh có
tác dụng hỗ trợ và kích thích các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Việc quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng GTNT cho các huyện,
thị xã phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn có liên quan.
Điều 6.
Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách hổ trợ đầu tư xây dựng GTNT cho các huyện, thị
xã:
1. Các công trình/dự án GTNT để
được phân bổ vốn phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Phải bảo đảm tính công khai,
minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ GTNT cho các huyện,
thị xã.
3. Thực hiện theo nguyên tắc:
căn cứ vào tính bức xúc, cấp thiết và sự phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Quy chế này để ưu tiên phân bổ cho các công trình/dự án GTNT của các huyện,
thị xã; nếu huyện, thị xã nào có nhu cầu nhiều và hợp lý sẽ được phân bổ nhiều
hơn trong tổng nguồn vốn ngân sách tỉnh công bố hàng năm để hỗ trợ đầu tư xây dựng
GTNT trên địa bàn của tỉnh.
Chương
III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh hổ trợ đầu
tư xây dựng GTNT cho các huyện, thị xã theo định kỳ hàng năm; quản lý việc sử dụng
nguồn vốn; kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ theo các quy định về trình tự, thủ tục
đầu xây dựng của các công trình/dự án GTNT; hướng dẫn, giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện; chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo gửi về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
điều phối nguồn vốn ngân sách tỉnh hổ trợ GTNT hàng năm cho các huyện, thị xã;
kiểm tra, giám sát việc thanh quyết toán theo quy định.
3. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của
ngành; hướng dẫn kỹ thuật về chuyên ngành để phát huy hiệu quả đầu tư.
4. Giao UBND các huyện, thị xã
chịu trách nhiệm quản lý toàn diện quá trình đầu tư xây dựng công trình/dự án
GTNT (như các công trình của huyện, thị xã quản lý); tổ chức triển khai thực hiện
đầy đủ thủ tục đầu tư xây dựng theo đúng quy định; đảm bảo đưa công trình vào sử
dụng đạt hiệu quả đầu tư; sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ.
5. Giám đốc các sở, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế
này. Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu có vấn đề gì không phù hợp cần sửa
đổi, bổ sung thì kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết./.