ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 18 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước về việc ban hành
Đề án triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1158-QĐ/TU
ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nội dung thực hiện
Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10/4/2018 của Tỉnh ủy đối với Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
Thực hiện Thông báo số 2253-TB/TU
ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp thứ 24 - ngày
24/12/2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1959/TTr-SKHĐT ngày 09 tháng 11 năm 2018 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2301/TTr-SNV ngày 26 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình
Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- LĐVP, Phòng NC;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT.(H26)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình
Phước (dưới đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng
hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch - kế hoạch và đầu tư và các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn,
05 năm và hàng năm của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch; cơ chế, chính sách liên quan đến công tác xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch; danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu
dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình,
kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, các chương
trình mục tiêu quốc gia của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; tham gia
góp ý dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
d) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực
hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản
lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước;
chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và
05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
Chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với
quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án theo Luật Đầu tư.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được
phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh xây dựng, triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự
án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và
cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa
bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Làm đầu mối tham mưu thực hiện các
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
e) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế;
thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; Hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục
và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục
các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết
quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu
tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh
nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về
các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu
mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách, chương
trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp;
cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa
bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp
tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các
doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và
kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô
hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác
xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI).
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư
đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và hai (02) Phó
Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
c) Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Tổng hợp - Quy hoạch;
c) Phòng Đăng ký kinh doanh;
d) Phòng Đầu tư, Thẩm định và Giám
sát đầu tư.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và
Phó Chánh Văn phòng; các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí
chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01
cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 đến 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng,
01 cấp phó; phòng dưới 05 biên chế chỉ được bố trí trưởng phòng, không bố trí
phó trưởng phòng.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở: Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch (được thành lập trên cơ
sở sáp nhập nguyên trạng Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Sở chịu trách nhiệm xây dựng Đề án
thành lập riêng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết
định.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng Sở,
Phó Chánh Văn phòng Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ khác thực
hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo phân cấp thẩm
quyền quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của Sở và là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Sở.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một (01) Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở
phụ trách quản lý về công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công
tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh:
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời các chất vấn, kiến nghị của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo
công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi
thực hiện chủ trương chính sách của Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các Sở, ban, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị
các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực
mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sở tăng cường mối quan hệ với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản
lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề
chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Được quyền yêu cầu các Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Điều khoản
chuyển tiếp
Trong thời gian chưa giải thể Trung
tâm Trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, trước mắt chuyển nhiệm vụ về Phòng Đăng
ký kinh doanh; sau khi thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch
trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (trên cơ sở sáp nhập nguyên trạng tổ chức bộ
máy, biên chế của Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) sẽ chuyển nhiệm vụ
trợ giúp doanh nghiệp về Trung tâm đảm nhiệm.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc
của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.