ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2018/QĐ-UBND
|
Quận 1, ngày 23
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN 1
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 64/2016/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
- huyện;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Quận 1 tại Công văn số 748/VP ngày 13 tháng 10 năm 2017;
Ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp tại Báo cáo số 31/BC-TP ngày 24 tháng 4 năm
2017 và số 35/BC-TP ngày 30 tháng 5 năm 2017; đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại
Tờ trình số 954/TTr-NV ngày 15 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân Quận 1.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 2674/QĐ-UBND ngày 30
tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Quận 1 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 1, Trưởng phòng Nội vụ Quận 1, Thủ trưởng các
phòng ban, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP HĐND TP, VP UBND TP;
- Sở Tư pháp, Sở Nội vụ;
- Trung tâm Công báo TPHCM;
- Thường trực Quận ủy Quận 1;
- Thường trực HĐND Quận 1;
- UBND Q1: CT, các PCT;
- VP HĐND và UBND Quận 1 (để niêm yết);
- Phòng Tư pháp Quận 1;
- Trung tâm Công nghệ thông tin Quận 1;
- Lưu: VT, NV. TTr. 60.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hường
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm
2018 của Ủy ban nhân dân Quận 1)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Quận 1 là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân Quận 1.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Quận 1 (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và được cấp kinh phí
hoạt động; chịu sự chỉ đạo về công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân quận,
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Văn phòng có chức năng tham mưu, tổng hợp, cung
cấp thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân
dân quận và Ủy ban nhân dân quận; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trực tiếp quản lý và chỉ
đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, chuyển hồ sơ đến
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận giải quyết và nhận kết quả để
trả cho cá nhân, tổ chức; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Ban Tiếp
công dân; tham mưu công tác quản lý nhà nước về dân tộc, kiểm soát thủ tục hành
chính, văn thư - lưu trữ, hậu cần cho Ủy ban nhân dân quận và thực hiện quản trị
nội bộ của Văn phòng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình chương trình, kế hoạch hoạt động
hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo
kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân quận và các báo cáo khác của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận
theo sự chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
2. Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận,
Ủy ban nhân dân quận.
3. Thực hiện công tác tổng hợp, thông tin báo cáo định
kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật.
4. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành công việc chung của Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
5. Đối với việc tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân quận, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân
dân quận và đại biểu Hội đồng nhân dân quận, Văn phòng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân quận; phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân quận; bảo
đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân quận, Thường trực Hội
đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận, nội quy kỳ họp Hội đồng
nhân dân quận; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận giữ mối liên hệ với Tổ đại
biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phục vụ Hội đồng nhân dân quận,
Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận trong hoạt
động đối ngoại; phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng
nhân dân quận tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận tổng hợp
ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét
giải quyết.
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận xây dựng
chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân quận, phiên họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân quận và các Ban của Hội đồng nhân dân quận; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân
dân quận, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân quận, cuộc họp của các
Ban của Hội đồng nhân dân quận; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân quận.
c) Tham mưu, phục vụ các Ban của Hội đồng nhân dân
quận thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân quận hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
d) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân quận, Thường
trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân quận và đại biểu Hội đồng nhân dân quận trong hoạt động giám sát;
khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện Nghị
quyết về giám sát.
đ) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân quận và đại
biểu Hội đồng nhân dân quận tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị,
đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến Hội đồng nhân
dân quận, Thường trực Hội đồng nhân dân quận; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân.
e) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân quận tổ chức
lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo
yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội.
g) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân quận trong
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường.
h) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân
quận giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp các Ban của Hội đồng nhân dân
quận thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân trình giữa hai kỳ họp của Hội đồng
nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân quận.
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các
Ban của Hội đồng nhân dân quận trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân quận, phường.
k) Phục vụ Hội đồng nhân dân quận, Thường trực Hội
đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận trong việc giữ mối liên
hệ công tác với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, Thường trực Quận ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn
thể ở quận.
l) Tham dự và ghi biên bản các cuộc họp khảo sát,
giám sát của Hội đồng nhân dân quận, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các
ban của Hội đồng nhân dân quận. Được ký văn bản thông báo ý kiến, kết luận của
Thường trực Hội đồng nhân dân quận; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu các đơn vị
cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu các tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng nhân dân quận, Thường trực Hội
đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân quận và đại biểu Hội đồng nhân dân quận hoạt động theo quy định.
m) Giúp Hội đồng nhân dân quận trình Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận; tham mưu Thường trực Hội
đồng nhân dân quận phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường.
n) Thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội
đồng nhân dân quận.
6. Đối với chức năng là cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân quận:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành:
- Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
- Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động của Ban
Tiếp công dân quận trực thuộc Văn phòng.
- Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
- Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng.
- Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương
trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng
kết việc thực hiện Quy chế được nêu tại Điểm a, Khoản 6 Điều này theo đúng quy
định.
c) Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân quận.
d) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của Ủy ban nhân dân quận. Thu thập, xử lý thông tin, kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản.
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực
hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân quận; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị
của cử tri.
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban
hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân ở quận.
g) Triệu tập, chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân quận; tham dự và ghi biên bản các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp,
thông tin, báo cáo, phát hành thông báo kết luận của Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận đó.
h) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ
đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp.
i) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cải
tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở
quận.
k) Trình Ủy ban nhân dân quận chương trình, kế hoạch,
biện pháp tổ chức thực hiện Công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi
của Văn phòng.
l) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Quận 1 về công
tác kiểm soát thủ tục hành chính;
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, hướng dẫn của Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ
tục hành chính.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, tổ
chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn quận
để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm
yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của
cơ quan chuyên môn thuộc quận, của Ủy ban nhân dân 10 phường.
m) Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi, trình (văn bản đến).
- Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: ban hành, phê
duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân quận; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy
ban nhân dân quận; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, bổ sung ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân quận.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình.
- Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
- Đối với văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý
theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
n) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
7. Quản lý, chỉ đạo Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
8. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Hội
đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của
Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận; định kỳ rà soát, báo cáo Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong
chỉ đạo, điều hành.
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân quận sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu, báo cáo của Hội
đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
9. Theo dõi, chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện
công tác tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
b) Tổ chức quản lý, thực hiện chế độ thông tin báo
cáo về hoạt động của Trang tin điện tử Quận 1 và kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân quận.
c) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận.
11. Chủ trì, phối hợp Trung tâm Công nghệ thông tin
Quận 1 tham mưu công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính
Nhà nước và cung cấp dịch vụ hành chính công cho tổ chức, công dân theo quy định
của pháp luật.
12. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận; phục vụ các chuyến công
tác, làm việc, tiếp khách của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
13. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng:
Chủ trì tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
hành chính văn phòng, công tác tiếp dân đối với Hội đồng nhân dân phường, công
chức Văn phòng - Thống kê phường.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng.
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng; ban hành và quản lý văn bản theo quy định.
c) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao.
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, số lượng người làm việc thuộc Văn phòng.
đ) Quản lý tổ chức cán bộ, công chức, người lao động;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách quy hoạch đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng.
e) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng, không quá 03 (ba)
Phó Chánh Văn phòng và các công chức chuyên môn, nhân viên và người lao động.
a) Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng. Việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm ủy viên Ủy ban nhân dân Quận 1 do Hội đồng nhân dân Quận 1 quyết
định.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Văn phòng Hội đồng nhân dân
thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức, hoạt động của Văn
phòng; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận
khi được yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết
những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
b) Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn
phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Một Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác Tổng hợp;
một Phó Chánh Chánh Văn phòng phụ trách công tác Hành chính - Quản trị; một Phó
Chánh Văn phòng phụ trách công tác Tiếp công dân.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác Văn
phòng phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách,
theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp luật;
được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm
tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Văn phòng tổ chức
thành các bộ phận gồm:
- Ban Tiếp công dân.
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
- Tổ Tổng hợp.
- Tổ Kế toán.
- Tổ Văn thư - Lưu trữ.
- Tổ Tài xế.
- Tổ Phục vụ.
- Tổ Bảo vệ.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công việc và
nhân sự cụ thể, Văn phòng có thể bố trí, phân công công chức đảm nhận các chức
danh công việc trên các mặt công tác của Văn phòng, phụ trách riêng từng lĩnh vực
hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
1. Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán
bộ cụ thể, Chánh Văn phòng xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công
chức để đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm
bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Số lượng biên chế cụ thể của Văn phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong tổng biên chế hành chính được Ủy ban
nhân dân thành phố giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chánh Văn phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Văn phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân công, trực tiếp giải
quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn phòng khác, các
Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình
Chánh Văn phòng quyết định những vấn đề chưa nhất trí giữa các Phó Chánh Văn
phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng trực tiếp yêu cầu
chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi của Phó Chánh Văn phòng phụ
trách, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó
Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng dự hội
ý và giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
2. Hàng tuần, lãnh đạo Văn phòng họp giao ban một lần
để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Lịch làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan
đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố và
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận
1 chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng
nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Văn phòng Hội đồng nhân dân
thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với Văn phòng Quận ủy Quận 1:
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận
1 phối hợp với Văn phòng Quận ủy Quận 1 xây dựng chương trình làm việc, lịch
công tác, cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Quận ủy Quận 1.
3. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Quận 1:
Văn phòng có trách nhiệm quan hệ phối hợp thường
xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các Hội quần chúng để
nắm bắt và cung cấp các thông tin có liên quan đến công tác chỉ đạo điều hành
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện Quy chế phối hợp theo quy định của pháp
luật.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân Quận 1:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận. Trong trường hợp Văn phòng chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và đơn vị khác,
Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân 10 phường:
a) Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân phường, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị và các chủ trương của
Ủy ban nhân dân quận; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường về nghiệp vụ
hành chính, công tác tiếp công dân đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn quận theo
quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 1 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện,
nếu xét thấy cần thiết, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
và Trưởng phòng Nội vụ quận đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.