ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 9
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2018/QĐ-UBND
|
Quận 9, ngày 02
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN 9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 7 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 64/2016/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình
số 270/TTr-NV ngày 23 tháng 4 năm 2018 và ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Tư
pháp tại Báo cáo số 08/BC-TP ngày 30 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quyết định này kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 9.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 5 năm
2018, thay thế Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân Quận 9.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các phòng, ban trực thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 13 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBND Thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- TT Quận ủy;
- TT HĐND quận;
- TT UBND quận;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Bảy
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân Quận 9)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận
9 (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 9, là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Quận 9.
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, được cấp kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 9, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng Hội
đồng nhân dân thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chức năng
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân Quận 9 về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận 9; kiểm
soát thủ tục hành chính; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; cung cấp thông tin phục vụ quản lý
và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận 9 và các cơ quan Nhà
nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 9; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ
chức.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình chương trình, kế hoạch hoạt động
hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động,
báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của Ủy ban
nhân dân quận theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận.
3. Thực hiện công tác tổng hợp, thông tin báo cáo định
kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
4. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành công việc chung của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
5. Đối với việc tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân quận, Văn phòng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận, các đại
biểu Hội đồng nhân dân quận; phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân
quận; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân quận, Thường
trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận, nội quy kỳ họp
Hội đồng nhân dân quận; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận giữ mối liên hệ
với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân quận; phục vụ Hội đồng nhân dân
quận, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận
trong hoạt động đối ngoại; phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại
biểu Hội đồng nhân dân quận tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
quận tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm xem xét giải quyết;
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận xây dựng
chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân quận; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân,
phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc Hội đồng
nhân dân quận; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân quận;
c) Tham mưu, phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân quận
thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
quận hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận;
d) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân quận và đại biểu Hội đồng nhân dân quận trong hoạt động giám sát; khảo
sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện Nghị quyết
về giám sát;
đ) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân quận và đại
biểu Hội đồng nhân dân quận tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị,
đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quận; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân;
e) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân quận tổ chức
lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo
yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
g) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân quận trong
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường;
h) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân
quận giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp các Ban của Hội đồng nhân dân
quận thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân trình giữa hai kỳ họp của Hội đồng
nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân quận;
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân quận, các
Ban của Hội đồng nhân dân quận trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
k) Phục vụ Hội đồng nhân dân quận, Thường trực Hội
đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận giữ mối liên hệ công tác
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân
quận, Thường trực Quận ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa
phương;
l) Được ký văn bản thông báo ý kiến, kết luận của
Thường trực Hội đồng nhân dân quận; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu các đơn vị
cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu các tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng nhân dân quận, Thường trực Hội
đồng nhân dân quận, các Ban của Hội đồng nhân dân quận, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân quận hoạt động theo quy định;
m) Giúp Hội đồng nhân dân quận trình Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận; Tham mưu Thường trực Hội
đồng nhân dân quận phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường;
n) Thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội
đồng nhân dân quận.
6. Đối với chức năng là cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân quận:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành:
- Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động của Ban
Tiếp công dân Quận 9 trực thuộc Văn phòng;
- Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả;
- Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng;
- Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương
trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng
kết việc thực hiện Quy chế theo đúng quy định;
c) Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân quận;
d) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của Ủy ban nhân dân quận; thu thập, xử lý thông tin, kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực
hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân quận; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị
của cử tri;
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban
hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân Quận 9;
g) Triệu tập, chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân quận;
h) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ
đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp;
i) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cải
tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở
địa phương;
k) Chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp quận và các
cơ quan liên quan trong việc thực hiện rà soát thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 13 phường; trình Ủy ban nhân dân quận chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc
phạm vi của Văn phòng;
l) Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
- Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án ban hành, phê
duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân quận; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy
ban nhân dân quận; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, bổ sung ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân quận.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình.
- Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
- Đối với văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý theo quy
định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
m) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
7. Quản lý, chỉ đạo Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
8. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của
Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận; định kỳ rà soát, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ
đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân quận sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Hội đồng
nhân dân thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu, báo cáo của Hội
đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
9. Theo dõi, chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện
công tác tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động
của Cổng thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ
đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận;
c) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
12. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng:
Chủ trì tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
hành chính văn phòng, công tác tiếp dân đối với Hội đồng nhân dân phường, công
chức Văn phòng - Thống kê phường.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, số lượng người làm việc thuộc Văn phòng;
đ) Quản lý tổ chức cán bộ, công chức, người lao động;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách quy hoạch, đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
e) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định.
14. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, hướng dẫn của cơ quan
cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, tổ
chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn quận
để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm
yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường.
15. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan
hành chính nhà nước của địa phương.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng, không quá 03 Phó
Chánh Văn phòng và các công chức khác.
a) Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng. Việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân quận do Hội đồng nhân dân quận quyết định.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Văn phòng Hội đồng nhân dân
thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức, hoạt động của Văn
phòng; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận
khi được yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết
những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
b) Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn
phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng,
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm
trực tiếp quản lý Trụ sở Tiếp công dân quận.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy
định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác Văn
phòng phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách,
theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp luật;
được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm
tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Văn phòng tổ chức thành
các bộ phận gồm:
- Ban Tiếp công dân;
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả;
- Tổ Tổng hợp;
- Tổ Hành chính - Văn thư - Lưu trữ;
- Tổ Tin học;
- Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản trị.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công việc và
nhân sự cụ thể của địa phương, Văn phòng có thể bố trí công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Văn phòng, phụ trách
riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả
và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán bộ
cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ
biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Văn phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng công việc và trong tổng biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chánh Văn phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Văn phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân công, trực tiếp giải
quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn phòng khác, Phó
Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Chánh
Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh Văn phòng hoặc
những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải
quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng trực tiếp yêu cầu
chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Chánh Văn
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó
Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng dự hội
ý và giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận.
2. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao ban một lần để đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan
đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố:
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố và Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo
yêu cầu của Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Đối với Văn phòng Quận ủy:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Quận ủy xây dựng
chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ kịp
thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
quận. Trong trường hợp Văn phòng chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Chánh Văn
phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết
định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Văn phòng có trách nhiệm phối hợp thường xuyên với
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần chúng để nắm bắt
và cung cấp các thông tin có liên quan đến chỉ đạo điều hành hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân quận, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận thực hiện Quy chế phối hợp theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân 13 phường:
a) Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân phường; đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị và các chủ trương của
Ủy ban nhân dân quận; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường về nghiệp vụ
hành chính, công tác tiếp công dân đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn quận theo
quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng có trách nhiệm cụ thể
hóa chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu
chuẩn công chức của Văn phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không
trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi
hành.
Điều 9. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9 có trách
nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng sau khi được Ủy ban
nhân dân quận ký quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.