UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 27 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ
TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông Vận tải
quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 53/TTr-SGTVT
ngày 25/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng
bào dân tộc có trình độ văn hoá thấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Sở Giao thông Vận tải có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Chánh, Phó Văn phòng (TH, NC);
- Lưu VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyêt định số: 06/2011/QĐ-UBND ngày: 27/01/2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về nội dung, phương pháp đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe (sau
đây viết tắt là GPLX) mô tô hạng A1 cho đối tượng là đồng bào dân tộc có trình
độ văn hoá thấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người thuộc
thành phần dân tộc thiểu số từ đủ 18 tuổi, có trình độ văn hoá thấp, có nhu cầu
học và thi lấy GPLX mô tô hạng A1 tại tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Đồng bào
dân tộc có trình độ văn hoá thấp được hiểu là những người thuộc thành phần
dân tộc thiểu số, không biết viết, không biết đọc, không biết nói tiếng Việt;
những người biết nói tiếng Việt nhưng nói chậm, biết nói nhưng không biết viết
chữ Việt.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT
HẠCH
Điều 4. Quy định về tuyển sinh
1. Đồng bào
dân tộc có trình độ văn hoá thấp khi học và thi lấy GPLX mô tô hạng A1 phải đủ
từ 18 tuổi trở lên, có Hồ sơ xin dự học.
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy Chứng
minh nhân dân (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) hoặc các loại
giấy tờ khác thay thế Chứng minh nhân dân theo quy định.
b) Đơn xin dự
học và thi lấy GPLX (theo mẫu chung).
c) Giấy xác nhận trình độ văn hoá thấp, do UBND xã nơi người
xin dự học cư trú chứng thực (theo mẫu chung);
d) Giấy chứng
nhận sức khoẻ của bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên;
2. Nếu người
xin dự học không thể tự viết được Đơn xin dự học, cán bộ cơ sở đào tạo có thể
hướng dẫn, giúp người xin dự học hoàn thiện đơn và yêu cầu người xin học ký tên
hoặc điểm chỉ vào đơn xin học.
3. Hồ sơ xin
học quy định tại Khoản 1 Điều này được nộp và thẩm định tại cơ sở đào tạo, được
lập danh sách báo cáo Ban quản lý sát hạch Sở Giao thông Vận tải trước ngày sát
hạch theo thời gian quy định.
4. Bài thi lý
thuyết, biên bản chấm thi thực hành và biên bản tổng hợp kết quả thi được sử dụng
mẫu chung do Sở Giao thông Vận tải Yên Bái in ấn và thống nhất quản lý.
Điều 5. Nội dung đào tạo
1. Giáo viên
giảng dạy phải là người biết nói tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với người học,
nếu không có giáo viên biết nói tiếng dân tộc phù hợp với người học, cơ sở đào
tạo phải thuê người phiên dịch, kinh phí thuê do cơ sở đào tạo tự chi trả,
không được thu thêm học phí của học viên.
2. Giáo trình
đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá thấp là giáo
trình được cơ sở đào tạo biên soạn lại trên cơ sở giáo trình đào tạo lái xe hạng
A1 do Tổng cục Đường bộ ban hành và được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt.
3. Lớp học
cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá thấp phải được tổ chức giảng dạy
riêng. Ngoài thời gian đào tạo theo quy định, giáo viên có thể hướng dẫn thêm
cho học viên về nội quy, quy chế và cách thức tổ chức thi sát hạch.
Điều 6. Phương pháp sát hạch
1. Đồng bào
dân tộc có trình độ văn hoá thấp được sát hạch riêng về phần lý thuyết. Bộ đề
thi lý thuyết được biên soạn trên cơ sở bộ đề thi của Tổng cục Đường bộ do Sở
Giao thông Vận tải ban hành và thống nhất quản lý.
Phần sát hạch
thực hành thao tác kỹ thuật lái xe được thực hiện theo đúng quy trình do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam ban hành.
2. Mỗi bộ đề
thi có 10 câu hỏi, gồm: 03 câu lý thuyết Luật Giao thông đường bộ, 07 câu về biển
báo. Thời gian sát hạch là 10 phút cho mỗi thí sinh.
3. Sát hạch
lý thuyết theo phương pháp vấn đáp trực tiếp, giám khảo gọi tên thí sinh, kê
khai các trích ngang trong giấy thi cho thí sinh, yêu cầu thí sinh ký xác nhận
hoặc điểm chỉ vào biên bản và giấy thi. Thí sinh tự chọn rút đề thi trong số bộ
đề in sẵn, giám khảo đọc câu hỏi và các đáp án trả lời, thí sinh trả lời đúng
7/10 câu trở lên là đạt yêu cầu.
4. Tổ sát hạch
phải có ít nhất một sát hạch viên biết tiếng dân tộc phù hợp với người thi, hoặc
phải thuê người biết tiếng dân tộc để phiên dịch. Khi tham dự chấm bài thi phải
có Tổ trưởng Tổ sát hạch cùng tham gia.
5. Thí sinh
thi đạt yêu cầu về lý thuyết mới được thi thực hành thao tác lái xe theo quy định.
Điều 7. Về mức thu học phí, lệ phí
1. Mức thu học
phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu học phí, quản lý và sử dụng học phí đào tạo
lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư 53/2007/TT-BTC ngày 21/05/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ; Thông tư 76/2004/TT-BTC ngày 29/07/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ thu, nộp, và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Các cơ sở
đào tạo không được thu thêm học phí hoặc các khoản lệ phí khác ngoài quy định.
Không được bán các loại tài liệu, hồ sơ cho học viên quá mức giá quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN VIỆC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ động lập
kế hoạch và thống nhất với các cơ sở đào tạo, các huyện, thị xã, thành phố, các
xã về lịch học và lịch thi, địa điểm học và thi, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhân dân được học, thi cấp GPLX .
2. Soạn đề
thi, đáp án chấm thi đúng chương trình, giáo trình đào tạo đã được biên soạn lại
trên cơ sở Bộ đề thi của Tổng cục đường bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng
thời gian, địa điểm và đảm bảo chất lượng theo quy định.
3. Chỉ đạo
các cơ sở đào tạo lái xe biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; kiểm tra
và phê duyệt chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo. Tổ chức thanh, kiểm
tra cơ sở đào tạo về việc thực hiện Quy chế này.
4. Phối hợp
chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan chức năng tổ chức
đào tạo, thi tại địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát trong quá trình thực
hiện.
5. Hàng năm
báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải và các ban ngành chức năng tuyên truyền về lớp học dành
cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá thấp được học và thi lấy GPLX mô tô.
2. Chỉ đạo
các phòng, ban chức năng của địa phương phối hợp các cơ sở đào tạo lái xe mô tô
trong tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng thời gian, đúng đối tượng. Phân công cơ quan
chức năng tổ chức bảo vệ chặt chẽ kỳ học và thi lấy GPLX mô tô trên địa bàn
theo quy định.
3. Chỉ đạo
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xem xét, xác nhận về trình độ văn hoá
cho người có nhu cầu học và thi lấy GPLX mô tô theo Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào
lịch học và lịch thi đã được thống nhất, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
thông báo đến từng tổ nhân dân, thôn, bản để nhân dân biết tham dự học và thi lấy
GPLX.
2. Phân công
cán bộ có trách nhiệm, biết thông thạo tiếng dân tộc để giải thích, hướng dẫn
cho nhân dân khi đến làm thủ tục, hồ sơ dự học và thi lấy GPLX mô tô.
3. Xem xét,
xác nhận về trình độ văn hoá cho người có nhu cầu học và thi lấy GPLX mô tô
theo Quy chế này, bảo đảm nguyên tắc: chính xác, nhanh chóng, không gây phiền
hà cho nhân dân.
Không được
thu thêm tiền lệ phí xác nhận trình độ văn hoá cho đồng bào dân tộc thiểu số có
trình độ văn hoá thấp khi làm hồ sơ học thi lấy GPLX mô tô.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, cấp Giấy phép lái
xe
1. Các cơ sở
đào tạo, cấp GPLX phải đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy;
chú trọng việc tuyển dụng và bồi dưỡng cho giáo viên là người biết tiếng dân tộc
thiểu số.
2. Phối hợp với
chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến để
nhân dân hiểu, thực hiện việc học và thi lấy GPLX theo đúng quy định của Quy chế
này.
3. Tổ chức soạn
thảo Giáo trình giảng dạy trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe hạng A1 do Tổng
cục đường bộ ban hành, trình Sở Giao thông Vận tải xem xét, phê duyệt.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban ngành có liên quan
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến và phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định của Quy chế này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm tổ chức, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, cơ sở đào tạo phản ánh kịp thời
về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có
phương án điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC:
MẪU GIẤY XÁC NHẬN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ THẤP
(Kèm theo Quyết định số: 06 /2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Yên
Bái, ngày tháng
năm………
UBND
xã, phường, thị trấn............................................................................
XÁC
NHẬN:
Ông (bà )
.......................................................................... Nam
( nữ )......
Sinh ngày
.....................tháng.........năm.....................................................
Quốc tịch....................................................Dân
tộc....................................
Nơi cư
trú....................................................................................................
Chứng minh
nhân dân số........................ngày cấp.......................................
Tại..................................................................................................................
Có trình độ
văn hoá thấp, không đọc thông, viết thạo tiếng Việt.
Đề nghị Sở
Giao thông Vận tải Yên Bái cho học và thi sát hạch để được cấp Giấy phép lái xe
mô tô hạng A1 theo Quyết định số…../2010/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
bái Ban hành Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho
đối tượng là đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá thấp trên địa bàn tỉnh Yên
Bái./.
|
TM.
UBND xã, phường, thị trấn
CHỦ
TỊCH
(Ký
tên, đóng dấu)
|