ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 25 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG HÀNG NĂM ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ THỦ TRƯỞNG CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị tại văn bản số 679/TTr-TĐKT ngày 21/12/2007 của Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ
quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Giao
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức triển
khai và hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thủ trưởng các
sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Ban TĐKT TW;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU;TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các TV HĐ TĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT tỉnh (5b);
- Phòng NCTH;
- Lưu VT, Dg.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY CHẾ
XÉT THI ĐUA - KHEN THƯỞNG HÀNG NĂM ĐỐI VỚI
CÁC THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ
QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 25/01/2008 của UBND tỉnh)
Nhằm nâng cao
năng lực, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, điều hành, quản
lý, tham mưu thực hiện các nhiệm vụ được giao có hiệu quả, góp phần cho việc quản
lý tốt công tác cán bộ của tỉnh;
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này
quy định về việc xét thi đua - khen thưởng thành tích hàng năm đối với các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (quy chế).
2. Việc xét
khen thưởng thành tích các chuyên đề thi đua, đợt thi đua và khen thưởng thành
tích đột xuất được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về các chuyên đề thi
đua, đợt thi đua và khen thưởng đột xuất.
3. Quy chế này
chỉ áp dụng đối với việc xét công nhận các danh hiệu thi đua và tặng thưởng các
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, của thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh. Các danh hiệu và hình
thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua - khen
thưởng.
Điều 2. Nguyên tắc xét thi đua - khen thưởng
1. Việc xét thi
đua - khen thưởng theo quy chế này phải chính xác, công khai, công bằng, kịp thời
và phải căn cứ vào kết quả thực hiện hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao để xem xét khen thưởng đúng thành tích, đúng quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ thi
đua - khen thưởng hàng năm theo quy chế này phải được quản lý và sử dụng như đối
với hồ sơ công tác cán bộ để làm cơ sở cho việc xem xét, tham mưu quản lý tốt
công tác cán bộ của tỉnh.
Chương 2:
NỘI DUNG XÉT
THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Điều 3. Điều kiện được xét thi đua - khen thưởng
1. Các cá nhân
được xét khen thưởng theo quy chế này phải có thời gian giữ nhiệm vụ thành viên
UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh từ
6 tháng trở lên. Trường hợp chưa đủ thời gian 6 tháng thì sẽ do cơ quan nơi
đang công tác xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định
chung (phải thông qua ý kiến của chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực
công tác đó).
2. Bản thân, cơ
quan và các đơn vị trực thuộc cơ quan: trong năm không có vụ việc vi phạm khuyết
điểm nghiêm trọng hoặc vi phạm pháp luật; không có vụ việc vi phạm chưa được cơ
quan có thẩm quyền kết luận chính thức.
3. Có đăng ký
thi đua nơi công tác theo quy định chung, được Hội đồng thi đua - khen thưởng
cơ quan xét thống nhất đề nghị UBND tỉnh xem xét khen thưởng.
Điều 4. Tiêu chuẩn và thang điểm xét thi đua - khen thưởng
1. Đối với các
thành viên UBND tỉnh: (điểm tối đa là 10 điểm).
a) Nắm vững các
chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực
được phân công phụ trách và luôn sâu sát tình hình thực tế, tham gia tích cực
vào các quyết định của tập thể UBND tỉnh. (2 điểm).
b) Tổ chức thực
hiện tốt nhiệm vụ: triển khai, quán triệt, quản lý, điều hành, kiểm tra, giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các chương trình, kế hoạch
và các yêu cầu nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công đạt kết quả cao. (6 điểm).
c) Tích cực
nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm thực tế, đề xuất được những giải pháp thiết
thực vào công tác điều hành, kiểm tra, xử lý công tác chung của UBND tỉnh. (2
điểm).
2. Đối với thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh: (điểm tối đa là
10 điểm).
a) Luôn nêu cao
tinh thần trách nhiệm, năng động sáng tạo, tích cực khắc phục khó khăn để thực
hiện tốt chức trách được giao. (2 điểm).
b) Nắm vững các
chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định của pháp luật và sâu sát tình
hình thực tế của lĩnh vực được phân công phụ trách; thực hiện tốt nhiệm vụ tham
mưu với UBND tỉnh; tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt các chỉ tiêu và các yêu cầu
nhiệm vụ trong năm của cơ quan. (6 điểm).
c) Thực hiện tốt
vai trò nhiệm vụ của thủ trưởng cơ quan, xây dựng cơ quan đoàn kết, trong sạch
và vững mạnh. (2 điểm).
Điều 5. Phương pháp đánh giá và xác định điểm thi đua
Căn cứ vào tiêu
chuẩn thi đua và đánh giá mức độ thành tích đạt được của từng cá nhân để chấm
điểm thi đua, như sau:
1. Về việc đánh
giá và xác định số điểm thi đua đối với từng cá nhân:
- Tốt: Số điểm
được xác định ở ba mức sau đây: 9 ; 9,5 hoặc 10 điểm.
- Khá: Số điểm
được xác định ở bốn mức sau đây: 7 ; 7,5 ; 8 hoặc 8,5 điểm.
- Trung bình: Số
điểm được xác định ở bốn mức sau đây: 5 ; 5,5 ; 6 hoặc 6,5 điểm.
- Yếu: Từ 4,5
điểm trở xuống.
2. Về điểm chuẩn
để đánh giá kết quả thi đua và xét khen thưởng:
Là mức điểm cao
nhất đạt được nhân với tổng số thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh
tham dự đánh giá và chấm điểm: 10 điểm x 15 thành viên = 150 điểm.
Điểm chuẩn để
làm cơ sở xét thi đua - khen thưởng là: 150 điểm.
Trường hợp số
lượng thành viên tham gia chấm điểm nhiều hoặc ít hơn (trên hoặc dưới 15) thì vẫn
áp dụng phương pháp này để xác định điểm chuẩn theo thực tế số thành viên Hội đồng
thi đua khen thưởng tỉnh tham dự chấm điểm.
Điều 6. Xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Cá nhân được
xét công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng phải có tổng số điểm đạt từ
70% số điểm chuẩn trở lên.
Căn cứ kết quả
chấm điểm thi đua để khen thưởng như sau:
1. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: đã có 3 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp cơ sở. Tổng số điểm phải đạt từ 85% điểm chuẩn trở lên (127 điểm).
2. Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh phải đạt từ 80% điểm chuẩn trở lên (120 điểm).
3. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: đạt từ 75% điểm chuẩn trở lên (112 điểm).
4. Giấy khen của
Thủ trưởng cơ quan: đạt từ 70% điểm chuẩn trở lên (105 điểm).
Lưu ý: Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và Giấy khen của thủ
trưởng cơ quan cấp tỉnh, UBND tỉnh giao Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
căn cứ vào kết quả xét thi đua của UBND tỉnh có văn bản thông báo riêng từng
trường hợp đến cơ quan đang công tác để ra quyết định khen thưởng.
Điều 7. Quy trình và hồ sơ, thủ tục xét thi đua - khen thưởng
1. Thời hạn cuối
cùng ngày 31/01 của năm kế tiếp: cơ quan nơi công tác phải gởi hồ sơ đề nghị
xét thi đua - khen thưởng đến Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Hồ sơ gồm: tờ
trình đề nghị, trích biên bản họp xét thi đua - khen thưởng của cơ quan, bản
báo cáo thành tích và tự chấm điểm của cá nhân.
2. Đầu tháng 2:
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, gởi đến các thành viên Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh văn bản tổng hợp kết quả tự chấm điểm và mức đề
nghị khen thưởng của mỗi cá nhân, phiếu chấm điểm.
Thời hạn cuối
cùng là ngày 15/2: Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gởi đến Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phiếu chấm điểm, ngoài bì thư phải ghi rõ “Phiếu
chấm điểm TĐKT CB tỉnh”.
Lưu ý: phiếu chấm
điểm phải có đóng dấu treo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và quản lý,
sử dụng theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ.
3. Cuối tháng
2: tổ kiểm phiếu gồm Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh làm tổ trưởng và 2
thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ và Văn phòng UBND tỉnh tổ chức mở phiếu,
kiểm phiếu và tổng hợp kết quả chấm điểm đối với từng cá nhân (có lập biên bản
kiểm phiếu).
Đầu tháng 3: Tại
cuộc họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh báo cáo kết quả tổng số điểm đạt được của từng cá nhân và đề xuất mức khen
thưởng đối với từng cá nhân.
Các thành viên
hội đồng đóng góp ý kiến, Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Chủ tịch Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh kết luận cuối cùng về kết quả xét thi đua - khen thưởng.
4. Trưởng Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ vào kết quả xét thi đua - khen thưởng để tham
mưu UBND tỉnh quyết định các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh; đồng thời thông báo đến các cơ quan quyết định các trường hợp khen
thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh.
Kết quả khen
thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh sẽ được công bố và trao tặng tại hội nghị tổng kết phong trào
thi đua hàng năm của tỉnh (vào đầu tháng 4).
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Điều khoản thi hành.
1. Các thành
viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
có nhiệm vụ quán triệt, tích cực tham gia thi đua và xét thi đua - khen thưởng
hàng năm.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh: căn cứ vào quy chế này
và đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của cơ quan để xây dựng quy chế xét thi đua
- khen thưởng hàng năm đối với ban lãnh đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh, lãnh đạo các phòng, các đơn vị trực thuộc và các đối tượng giữ
chức vụ tương đương.
Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã: căn cứ vào quy chế này và đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của
địa phương để xây dựng quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với các
thành viên UBND và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND và
các đối tượng giữ chức vụ tương đương.
3. Giao Giám đốc
Sở Nội vụ quản lý hồ sơ, phiếu chấm điểm, bản tổng hợp kết quả điểm thi đua cụ
thể của từng cá nhân hàng năm để tham mưu giúp ban cán sự Đảng UBND tỉnh trong
công tác cán bộ.
4. Giao Trưởng
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh: chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo
dõi, tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt quy
chế này, đồng thời hướng dẫn giúp các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện./.