UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 08 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỨC
THU, CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2006/QĐ-UBND NGÀY 18/8/2006 CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày
15/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư số 26/2008/TT-BTC ngày
28/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 1085/TTr - STC ngày 08/7/2008 của Sở Tài chính về việc Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về mức thu, công tác quản lý và sử dụng nguồn thu
thuỷ lợi phí, tiền nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành theo Quyết
định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về mức thu, công
tác quản lý và sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước áp dụng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang ban hành theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
1:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định mức
thu, công tác quản lý và sử dụng nguồn thủy lợi phí, tiền nước áp dụng trên địa
bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên, công ty cổ phần và công ty khác tham gia quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi.
2.2. Trung tâm quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi, Ban quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Trạm quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi.
2.3. Các tổ hợp tác dùng nước: Ban quản lý thuỷ
nông, tổ đường nước, đội thuỷ nông, hội dùng nước, hiệp hội dùng nước, hợp tác
xã nông lâm nghiệp được giao quản lý các công trình thuỷ lợi đầu mối đến cống đầu
kênh của tổ hợp tác dùng nước phục vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có thu thuỷ lợi phí.
2.4. Các Hợp tác xã nông lâm nghiệp, tổ hợp tác
dùng nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước từ các công trình thủy lợi
hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Sửa đổi Điều 3 thành
Điều 4:
Điều 4. Chi từ nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước
và nguồn kinh phí được cấp bù do miễn thuỷ lợi phí (sau đây gọi tắt là nguồn
thuỷ lợi phí) theo quy định tại Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (Sau đây gọi tắt là Nghị định số
154/2007/NĐ-CP).
1. Đối với công trình tưới trong 1 xã; 1 hợp tác
xã nông lâm nghiệp; Tổ chức hợp tác dùng nước:
1.1. Chi phí quản lý, điều hành tối đa: 40% tổng
số chi thuỷ lợi phí.
1.2. Chi vận hành, nạo vét, duy tu, tu sửa công
trình và trả nợ vốn vay kiên cố hóa kênh mương (nếu có) tối thiểu: 60% tổng số
chi thuỷ lợi phí.
2. Đối với công trình tưới liên xã, liên huyện
có lực lượng quản lý vận hành là cán bộ, công nhân chuyên trách:
2.1. Chi phí quản lý, điều hành: Đảm bảo đủ chi
lương theo ngạch bậc của cán bộ chuyên trách thủy lợi và chi phí hành chính của
Ban quản lý công trình, nhưng tối đa không được vượt quá 60% tổng số chi thuỷ lợi
phí.
2.2. Chi vận hành, nạo vét, duy tu, tu sửa công
trình tối thiểu: 40% tổng số chi thuỷ lợi phí;
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành và tình
hình thực tế, hướng dẫn chi tiết các nội dung chi từ nguồn thuỷ lợi phí thống
nhất trên địa bàn.
3. Sửa đổi Điều 4 thành
Điều 3:
Điều 3. Cơ chế chính sách miễn, giảm thuỷ lợi
phí và huy động duy tu, bảo dưỡng, hỗ trợ chi phí trong trường hợp thiên tai, mất
mùa xảy ra:
1. Cơ chế, chính sách miễn thủy lợi phí theo Nghị
định số 154/2007/NĐ-CP, như sau:
1.1. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:
a) Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong hạn mức giao đất
nông nghiệp, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển
nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà
các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng;
b) Diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Điều 22 của Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì được miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ
diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất.
1.2. Mức miễn thu thuỷ lợi phí:
Mức miễn thu thuỷ lợi phí theo điểm 1.1, khoản 1
Điều này được xác định theo mức thu thuỷ lợi phí quy định tại Điều 2 Quy định vế
mức thu, công tác quản lý và sử dụng nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước áp dụng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND.
1.3. Không miễn thuỷ lợi phí đối với:
a) Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia
đình, cá nhân (trừ các đối tượng thuộc địa bàn quy định tại tiết b, điểm 1.1,
khoản 1 Điều này);
b) Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho
sản xuất công nghiệp, tiêu nước cho sản xuất công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy
nước sạch, thuỷ điện, kinh doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt
động khác được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi;
c) Các tổ chức, cá nhân nộp thuỷ lợi phí cho tổ
chức hợp tác dùng nước theo thoả thuận để phục vụ cho hoạt động của các tổ hợp
tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.
d) Diện tích nằm trong phạm vi tưới, tiêu và cấp
nước của các hệ thống công trình thuỷ lợi do các tổ chức, cá nhân đầu tư bằng
các nguồn vốn không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước và nộp thuỷ lợi phí
theo mức thoả thuận giữa đơn vị quản lý thuỷ nông và hộ dùng nước.
đ) Các đối tượng khác được hưởng lợi từ các công
trình thuỷ lợi không được quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Điều 3 Quy định này.
1.4. Việc xác nhận diện tích miễn thu thuỷ lợi
phí được thực hiện theo quy định của Thông tư số 26/2008/TT-BTC ngày 28/3/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày
15/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (gọi tắt là Thông tư
số 26/2008/TT-BTC).
2. Chính sách miễn, giảm thủy lợi phí trong các
trường hợp do thiên tai, dịch bệnh làm thiệt hại giảm năng suất sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của các đối tượng không được miễn thủy
lợi phí quy định tại điểm 1.3, khoản 1 Điều này và chính sách huy động ngày
công, như sau:
2.1. Chính sách miễn, giảm thủy lợi phí trong
các trường hợp do thiên tai, dịch bệnh gây ra:
a) Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại làm giảm
năng suất sản xuất từ 50% trở lên của diện tích chưa được miễn, thì được miễn
100% thuỷ lợi phí đối với diện tích đó.
b) Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại làm giảm
năng suất sản xuất từ 30% đến dưới 50% của diện tích chưa được miễn, thì được
giảm 70% thuỷ lợi phí đối với diện tích đó.
c) Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại làm giảm
năng suất sản xuất dưới 30% của diện tích chưa được miễn. Đơn vị quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét quyết định
cụ thể nhưng mức giảm tối đa không quá 50% mức thu thuỷ lợi phí đối với diện
tích đó.
2.2. Chính sách huy động ngày công tu sửa, nạo
vét, bảo dưỡng công trình thủy lợi trong trường hợp thiên tai:
a) Trường hợp thiên tai gây hư hại đến công
trình thủy lợi, bồi lấp kênh mương, ảnh hưởng đến sản xuất, môi trường vượt quá
khả năng tu sửa, nạo vét của các Đơn vị quản lý thuỷ nông thì các tổ chức, cá
nhân được hưởng lợi từ công trình thủy lợi có trách nhiệm tham gia xây dựng
phương án bảo vệ công trình; tham gia ứng cứu bảo vệ công trình theo sự huy động
của Chủ tịch UBND nơi có công trình; đóng góp ngày công lao động để thực hiện
việc tu sửa, nạo vét kênh mương nội đồng để đảm bảo công trình phục vụ sản xuất.
b) Trường hợp có thiên tai xảy ra phát sinh các
chi phí về điện, xăng, dầu phục vụ công tác phòng, chống úng, hạn cho sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và trường hợp bị thất thu thuỷ lợi phí do
thiên tai lũ lụt, hạn hán, mất mùa (đối với diện tích không miễn thủy lợi phí).
Nguồn thuỷ lợi phí không đủ bù đắp chi phí hoạt động phòng chống úng, hạn và
các hoạt động cung cấp nước thì các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
được Nhà nước xem xét hỗ trợ theo khoản 5, Điều 13 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ.
3. Chính sách cấp bù và hỗ trợ thủy lợi phí:
3.1. Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thuỷ nông) được ngân sách hỗ
trợ khi thực hiện miễn thuỷ lợi phí, bao gồm:
a) Các Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên, công ty cổ phần và các công ty khác tham gia quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
b) Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước
giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi: Trung tâm quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi, Ban quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Trạm quản
lý khai thác công trình thuỷ lợi.
c) Các tổ hợp tác dùng nước: Ban Quản lý thuỷ
nông, tổ đường nước, đội thuỷ nông, hội dùng nước, hiệp hội dùng nước, hợp tác
xã nông nghiệp được giao quản lý các công trình thuỷ lợi đầu mối đến cống đầu
kênh của tổ hợp tác dùng nước phục vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có thu thuỷ lợi phí.
3.2. Điều kiện được cấp bù và hỗ trợ thủy lợi
phí.
a) Các đơn vị quản lý thuỷ nông phải được cơ
quan có thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, xã) quyết định thành lập hoặc
có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc được Đại hội xã viên thông qua quy chế, điều
lệ hoạt động và được sự đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
nơi đóng trụ sở chính.
b) Các đơn vị quản lý thuỷ nông đã được tổ chức
kiện toàn để thực hiện quản lý các công trình thủy nông theo phương thức cấp bù
thủy lợi phí.
3.3. Nguồn kinh phí để hỗ trợ do miễn thuỷ lợi
phí được thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục I Thông tư số 26/2008/TT-BTC.
4. Sửa đổi Điều 5 như
sau:
Điều 5. Công tác quản lý thu, chi nguồn thuỷ lợi
phí:
1. Việc lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán
khoản cấp bù thuỷ lợi phí được miễn; việc hỗ trợ tài chính để thực hiện xử lý
xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan đối với các đơn vị làm
nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi được thực hiện theo
Thông tư số 26/2008/TT-BTC.
2. Các Đơn vị quản lý thủy nông phải ký kết hợp
đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước hoặc lập sổ bộ tưới nước, tiêu nước, cấp nước
ngay từ đầu vụ sản xuất với tổ chức, cá nhân làm dịch vụ hoặc sử dụng nước từ
các công trình thuỷ lợi và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định. Phối hợp với Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập sổ bộ tưới tiêu nước, thu tiền nước đối với
từng tổ chức, cá nhân sử dụng nước làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng sử dụng
nước và cấp bù do miễn thu thủy lợi phí theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều
21 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP.
3. Các tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng miễn
thuỷ lợi phí khi sử dụng nước từ các công trình thuỷ lợi phải trả đầy đủ thuỷ lợi
phí, tiền nước cho đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thời gian một
tháng sau khi thu hoạch xong; nếu trả chậm thì phải chịu lãi suất trả chậm theo
lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm
thanh toán cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp
tác dùng nước trên số tiền thuỷ lợi phí còn nợ.
4. Đối với các công trình thuỷ lợi có sử dụng vốn
vay để đầu tư thực hiện kiên cố hoá kênh mương, hàng năm đơn vị quản lý thủy
nông căn cứ vào hợp đồng tín dụng (hoặc hợp đồng vay ngân sách để kiên cố hoá hệ
thống kênh mương) lập kế hoạch trả nợ tiền vay từ nguồn thuỷ lợi phí hàng năm.
5. Kết thúc vụ sản xuất sau 01 tháng các Đơn vị
quản lý thuỷ nông phải báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tình hình chi thuỷ
lợi phí và kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí trong năm.
Trước ngày 31 tháng 3 năm sau phải hoàn thành
quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí, chi thuỷ lợi phí năm trước gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện thẩm định,
tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã gửi Sở Tài chính kiểm tra, tổng
hợp vào báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
6. Các đơn vị quản lý thuỷ nông có trách nhiệm
đôn đốc và tổ chức thực hiện việc thu nộp thuỷ lợi phí, tiền nước đối với các tổ
chức, cá nhân có sử dụng nước từ các công trình thuỷ lợi (thuộc diện không được
miễn thu) đảm bảo kế hoạch đề ra. Trong mỗi vụ sản xuất, việc thực hiện thu
không đảm bảo kế hoạch (sau khi đã trừ đi các khoản miễn, giảm theo chế độ) phải
cắt giảm nhiệm vụ chi tương ứng đối với chi phí quản lý, điều hành. Có quyền
khiếu kiện tại Toà án nhân dân huyện, thị xã giải quyết các trường hợp tổ chức,
cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi cố tình không trả hoặc trả không đủ
thuỷ lợi phí, tiền nước theo hợp đồng đã ký.
7. Các đơn vị quản lý thuỷ nông phải mở tài khoản
giao dịch tại Kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sở để quản lý nguồn thuỷ lợi phí
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; thực hiện quản lý, sử dụng nguồn thuỷ
lợi phí theo đúng chế độ tài chính, kế toán hiện hành và thực hiện chế độ công
khai nguồn thuỷ lợi phí theo quy định.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết
định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Chủ nhiệm
các Hợp tác xã nông lâm nghiệp, Trưởng Ban quản lý công trình thuỷ lợi xã, liên
xã, liên huyện và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|