Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu | 06/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/08/2008 |
Ngày có hiệu lực | 18/08/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Nguyễn Hạnh Phúc |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 08 tháng 08 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND và HĐND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá đất các loại đất;
Căn cứ Nghị quyết số 116/2008/NĐ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ
họp thứ 10, về việc ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2005/QĐ-UBND ngày 24/2/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Các trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang trong quá trình triển khai thực hiện nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành liên quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, Thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Bình)
Quy định này cụ thể hóa một số chính sách và trình tự thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình quản lý.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Điều 2 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải thực hiện những quy định của Nhà nước tại thời điểm thu hồi đất và thực hiện quy định tại quyết định này.
Điều 4. Đất thu hồi không thời hạn (thu hồi vĩnh viễn) của hộ gia đình, cá nhân và của các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường.
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố áp dụng vào ngày 01/01 hàng năm.
Điều 5. Đất thu hồi có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân và của các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường.
1. Trường hợp sử dụng đất không làm phá vỡ mặt bằng.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 08 tháng 08 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND và HĐND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá đất các loại đất;
Căn cứ Nghị quyết số 116/2008/NĐ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ
họp thứ 10, về việc ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2005/QĐ-UBND ngày 24/2/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Các trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang trong quá trình triển khai thực hiện nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành liên quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, Thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Bình)
Quy định này cụ thể hóa một số chính sách và trình tự thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình quản lý.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Điều 2 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải thực hiện những quy định của Nhà nước tại thời điểm thu hồi đất và thực hiện quy định tại quyết định này.
Điều 4. Đất thu hồi không thời hạn (thu hồi vĩnh viễn) của hộ gia đình, cá nhân và của các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường.
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố áp dụng vào ngày 01/01 hàng năm.
Điều 5. Đất thu hồi có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân và của các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường.
1. Trường hợp sử dụng đất không làm phá vỡ mặt bằng.
a. Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm.
STT |
HẠNG ĐẤT |
THỜI GIAN THU HỒI ≤ 6 THÁNG (đồng/m2) |
THỜI GIAN THU HỒI CỨ ≤ 6 THÁNG TIẾP THEO (đồng/m2) |
1 |
Đất trồng cây hàng năm |
|
|
|
Hạng 1 |
6.000 |
1.800 |
|
Hạng 2 |
5.200 |
1.700 |
|
Hạng 3 |
4.400 |
1.600 |
|
Hạng 4 |
3.600 |
1.500 |
|
Hạng 5 |
3.000 |
1.300 |
|
Hạng 6 |
2.500 |
1.200 |
2 |
Đất trồng cây lâu năm |
6.500 |
2.000 |
b. Đối với đất nuôi trồng thủy sản, làm muối:
STT |
LOẠI ĐẤT |
THỜI GIAN THU HỒI ≤ 6 THÁNG ĐẦU TIÊN (đồng/m2) |
THỜI GIAN THU HỒI CỨ ≤ 6 THÁNG TIẾP THEO (đồng/m2) |
1 |
Đất nuôi trồng thủy sản |
|
|
|
Loại 1 |
3.600 |
1.500 |
|
Loại 2 |
3.000 |
1.300 |
|
Loại 3 |
2.500 |
1.200 |
2 |
Đất làm muối |
3.400 |
1.400 |
c. Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh (SXKD) phi nông nghiệp:
Mức tính BT cho thời hạn thu hồi |
= |
Giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh quy định theo vị trí tại thời điểm thu hồi đất |
x |
0,2%/tháng |
x |
Số tháng mượn |
2. Trường hợp sử dụng đất làm phá vỡ mặt bằng.
- Đất thu hồi làm bãi khai thác đất đắp công trình thủy lợi.
- Đất thu hồi để chứa đất, bùn nạo vét công trình thủy lợi.
Chủ đầu tư dự án căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của dự án, thống nhất với UBND xã và UBND huyện, thành phố phương án sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tính mức bồi thường theo phương án đã được duyệt.
Điều 6. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
1. Mức hỗ trợ
a. Đất thu hồi không thời hạn (thu hồi vĩnh viễn):
Mức hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố.
b. Đất thu hồi có thời hạn:
Đối với đất thu hồi có thời hạn trong thời gian dưới hoặc bằng 02 năm thuộc quỹ đất 5% công ích mức hỗ trợ 2000đồng/m2.
2. Quản lý tiền hỗ trợ về đất
Tiền hỗ trợ đất được nộp vào Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán Ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; Số tiền này chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Đất còn lại ngoài diện tích thu hồi.
Sau khi thu hồi thửa đất còn lại nếu không còn đủ điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn để sử dụng thì được phép thu hồi, thực hiện bồi thường và giao cho địa phương quản lý sử dụng theo quy hoạch và theo quy định của nhà nước.
Điều 8. Hỗ trợ đất đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư quy định tại khoản 2 điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Khi Nhà nước thu hồi ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề. Nếu giáp nhiều thửa đất ở có mức giá khác nhau thì giá tính hỗ trợ là 30% giá đất ở bình quân của các thửa đất ở liền kề.
Điều 9. Cụ thể hóa khoản 2 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, ngoài việc được bồi thường bằng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được cộng thêm một khoản tiền là 5% theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của công trình.
Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể về việc bồi thường và hỗ trợ tài sản.
1. Phương thức thực hiện bồi thường: bồi thường bằng tiền cho chủ sở hữu tài sản.
2. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
a. Nhà, công trình xây dựng hợp pháp trên đất được giao, cho thuê có thời hạn, tại thời điểm thu hồi đất đã hết thời hạn được giao đất, cho thuê đất mà không được cấp có thẩm quyền gia hạn được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường.
b. Nhà, công trình tự ý xây dựng trên đất không được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê (đất sử dụng không hợp pháp) mà tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất không vi phạm hành lang bảo vệ công trình được hỗ trợ tối đa 80% mức bồi thường.
Trường hợp đã có văn bản đình chỉ xây dựng của cấp có thẩm quyền, khi Nhà nước thu hồi đất không được hỗ trợ; người có tài sản phải tự phá dỡ và chịu mọi chi phí phá dỡ.
3. Nhà, công trình xây dựng phục vụ sản xuất trên đất nông nghiệp được giao hoặc cho thuê.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi và được phép xây dựng lán trại trông coi bảo vệ sản xuất được tính bồi thường đối với diện tích xây dựng tối đa 15m2.
4. Bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a. Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn đang sử dụng nằm trong chỉ giới đất thu hồi phải phá dỡ mức bồi thường bằng giá trị xây mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
(Hiện tại các công trình hạ tầng kỹ thuật được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại văn bản số 1023/BXD-GĐ ngày 18/5/2007 bao gồm: hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, công viên cây xanh, nghĩa trang).
b. Trường hợp thực hiện dịch chuyển công trình thì Hội đồng BTHT & TĐC phải thống nhất với chủ sở hữu tài sản lập phương án dịch chuyển và được bồi thường theo phương án dịch chuyển; chi phí dịch chuyển tối đa bằng giá trị bồi thường tài sản.
5. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt (như nhà xưởng, nhà làm việc,… có kết cấu khung cột chịu lực, dầm, vì kèo thép) thì chủ sở hữu tài sản phải tổ chức dịch chuyển. Hội đồng BTHT & TĐC phải thống nhất với chủ sở hữu tài sản lập phương án dịch chuyển. Mức bồi thường, hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt tối đa bằng giá trị bồi thường tài sản. Chi phí hao hụt được tính = 10% mức chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
6. Hỗ trợ cây cối hoa màu trồng trên đất không đủ điều kiện bồi thường (theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)
Cây cối, hoa màu trồng trên đất thuộc hành lang bảo vệ công trình, đất lưu không đường giao thông, đất công cộng được hỗ trợ công chặt hạ, thu dọn, di chuyển tính bằng 50% mức bồi thường.
Điều 11. Kê khai và kiểm đếm tài sản.
Việc kê khai và kiểm đếm tài sản là nhà cửa vật kiến trúc phải cụ thể một số điểm như sau:
1. Căn cứ nội dung kê khai tài sản của chủ sở hữu, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kiểm đếm thực tế, xác định khối lượng xây dựng, làm căn cứ để lập dự toán bồi thường và hỗ trợ.
Khối lượng kiểm đếm của mỗi tài sản là khối lượng các công tác xây lắp tạo thành tài sản đó.
2. Đối với những tài sản bị tháo dỡ một phần, nếu phần còn lại có thể sử dụng được thì xác định khối lượng phải phá dỡ và khối lượng phải sửa chữa, hoàn thiện để sử dụng; Nếu phần còn lại không thể sử dụng được, phải tháo dỡ toàn bộ thì kiểm đếm xác định khối lượng phá dỡ toàn bộ tài sản. Việc sửa chữa phần còn lại hoặc tháo dỡ toàn bộ phải thuyết minh cụ thể trong biên bản kiểm đếm.
3. Đối với những tài sản không phải là nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân ngoài những quy định tại điều 9 bản quy định này, khi kiểm đếm phải xác định tỉ lệ % chất lượng còn lại (để tính giá trị hiện có của nhà, công trình) là một nội dung bắt buộc trong biên bản.
Việc xác định tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản căn cứ vào thời gian đã sử dụng và kiểm tra thực tế tại hiện trường.
Điều 12. Nội dung bồi thường tài sản là nhà cửa vật kiến trúc.
1. Đơn giá bồi thường:
Đơn giá bồi thường là đơn giá của từng công việc xây lắp, được tính trên cơ sở định mức và đơn giá (vật liệu, nhân công và máy thi công) do nhà nước công bố tại thời điểm thu hồi đất và một số khoản chi phí khác. Cụ thể như sau:
a. Định mức Vật liệu, Nhân công và Máy thi công theo định mức dự toán xây dựng công trình, do Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng Thái Bình công bố;
b. Giá vật liệu là giá mua tại khu vực công trình bị tháo dỡ, theo thông báo của liên Sở Tài chính – Xây dựng, đã có VAT, tại thời điểm giải phóng mặt bằng;
c. Giá nhân công là đơn giá tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân xây dựng, theo quy định hiện hành của Nhà nước;
d. Giá máy thi công là giá ca máy và thiết bị thi công do Sở Xây dựng Thái Bình công bố.
2. Nội dung bồi thường
Được bồi thường chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công; Ngoài ra còn được tính bồi thường thêm một số chi phí sau đây:
a. Chi phí trực tiếp khác: 1,5% x (VL+NC+M);
b. Đối với nhà ở của hộ gia đình và cá nhân được tính thêm chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát xây dựng bằng 60% định mức hiện hành do Bộ Xây dựng công bố và chi phí thiết kế thực tế nếu có.
c. Đối với các công trình còn lại thuộc diện bồi thường, phải xây dựng tại vị trí mới, chủ sở hữu phải thuê các tổ chức đủ năng lực, có tư cách pháp nhân thì được tính thêm các khoản theo giá trị bồi thường như sau:
+ Chi phí lán trại;
+ Chi phí chung;
+ Thu nhập chịu thuế tính trước;
+ Thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định;
+ 60% Chi phí quản lý dự án;
+ Chi phí tư vấn giám sát xây dựng và lắp đặt;
+ Chi phí thiết kế, dự toán;
Mức chi phí các khoản nêu trên theo quy định hiện hành, do Bộ Xây dựng công bố.
Đối với các công trình này, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thống nhất bằng biên bản với chủ sở hữu tài sản xác định giá trị thanh lý thu hồi đối trừ vào giá trị bồi thường hỗ trợ trong phương án.
Trường hợp đặc biệt, ngoài các khoản chi phí và định mức chi phí nêu trên, cần phải tính thêm hoặc thay đổi định mức chi phí nào đó thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 13. Lập dự toán bồi thường, hỗ trợ tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc.
Dự toán bồi thường, hỗ trợ được lập trên cơ sở khối lượng kiểm đếm và đơn giá bồi thường.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải lập bảng chiết tính đơn giá cho từng công tác xây lắp. Bản chiết tính đơn giá này phải được đính kèm với bản dự toán bồi thường, hỗ trợ tài sản của dự án.
Trường hợp tài sản thuộc diện hỗ trợ thì dự toán phải ghi rõ lý do hỗ trợ và tỉ lệ % đề nghị hỗ trợ.
Hệ thống điện, nước tính bằng 3% giá trị tài sản. Các chi tiết có thể tháo dỡ, chỉ tính công thu dỡ và lắp đặt.
Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả.
Mức bồi thường được tính gọn tất cả các công đoạn, thủ tục để di chuyển vào nghĩa trang mới cụ thể như sau:
1. Mộ đất.
- Mộ đại quan có chủ chưa cải tiểu thời gian < 3 năm: 2.500.000 đồng/ngôi
- Mộ đại quan có chủ chưa cải tiểu thời gian > 3 năm: 2.000.000 đồng/ngôi
- Mộ đại quan không có chủ: 1.500.000 đồng/ngôi
- Mộ đất có chủ đã cải tiểu
+ Mộ đơn lẻ một ngôi một tiểu: 600.000 đồng/ngôi
+ Mộ một ngôi nhiều tiểu: 600.000đ + 500.000đ/một tiểu tăng thêm.
- Mộ đất vô chủ đã cải tiểu: 300.000 đồng/tiểu
- Mộ đã cải tiểu trong quá trình di chuyển tiểu bị vỡ được mua tiểu mới với giá trị 100.000 đồng một tiểu.
2. Mộ xây:
Ngoài phần kinh phí di chuyển như mộ đất được quy định tại khoản 1 điều này còn được tính bồi thường phần xây dựng, ốp lát… theo khối lượng đo đạc kiểm đếm thực tế.
3. Đối với dự án khi thu hồi đất phải di chuyển số lượng mồ mả lớn, khi lập dự án phải xây dựng phương án mở rộng nghĩa trang hoặc xây dựng nghĩa trang mới trước khi thực hiện việc GPMB, chi phí cho việc đầu tư mở rộng hoặc xây dựng nghĩa trang được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Điều 15. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ:
Đối với cây trồng, vật nuôi đủ điều kiện bồi thường thì được tính bồi thường theo mức giá bồi thường do UBND tỉnh quy định.
Đối với cây trồng, vật nuôi không đủ điều kiện bồi thường thì tùy thuộc vào thực tế của thời điểm nuôi trồng để xem xét hỗ trợ.
Trường hợp nuôi, trồng sau khi đã có thông báo dừng sản xuất của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp trồng, xếp dày vượt mật độ thông thường để thu lợi không chính đáng theo biên bản xác định của hội đồng BTHT & TĐC thì không bồi thường, hỗ trợ phần nuôi trồng không đúng mật độ đó.
2. Đơn giá bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi được áp dụng theo các biểu số 1, 2, 3, 4, 5, 6 kèm theo quyết định này.
3. Đối với cây cối, hoa màu, vật nuôi đặc thù và đặc sản chưa có trong bảng giá ban hành kèm theo quyết định này Hội đồng GPMB các huyện, thành phố khảo sát đơn giá thị trường khu vực tại thời điểm hoặc khảo sát chi phí sản xuất đề xuất mức bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường có biên bản khảo sát kèm theo.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển mức hỗ trợ như sau:
- Di chuyển trong phạm vi xã, phường, thị trấn: 2.000.000 đồng/hộ
- Di chuyển trong phạm vi huyện, thành phố: 3.000.000 đồng/hộ
- Di chuyển trong phạm vi tỉnh: 4.000.000 đồng/hộ
- Di chuyển sang tỉnh khác: 5.000.000 đồng/hộ
2. Người bị thu hồi đất ở, phải tạo lập chỗ ở khác; trong thời gian tạo lập lại chỗ ở mới nếu chủ dự án không bố trí được chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà với mức 700.000 đồng/tháng/hộ với thời gian là 6 tháng. Trường hợp do yêu cầu tiến độ dự án chậm bố trí mặt bằng tái định cư, thời gian thuê nhà được tính bổ sung kể từ thời điểm chủ hộ bàn giao đất cho dự án đến thời điểm được nhận đất tại khu tái định cư.
Điều 17. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức 3.000 đồng/m2.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng cho toàn bộ số nhân khẩu có trong hộ. Mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu 01 tháng tương đương 30kg gạo theo giá trị thị trường tại thời điểm lập dự toán.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại được cơ quan Thuế quản lý trực tiếp xác nhận thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó.
4. Hỗ trợ hộ nghèo khi bị thu hồi đất (cụ thể hóa khoản 3 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 50% diện tích đất nông nghiệp được giao hoặc bị thu hồi toàn bộ đất ở, phải di chuyển chỗ ở có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ, sau khi có danh sách đề nghị UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và xác nhận của Phòng Nội vụ - Lao động thương binh & XH huyện, thành phố thì được hỗ trợ bằng tiền với mức 5.000.000 đồng/hộ.
Điều 18. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề với mức 5.000 đồng/m2 (để tự học nghề).
2. Hỗ trợ tạo việc làm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Đối với các dự án thu hồi đất nông nghiệp mà địa phương không còn quỹ đất để bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng, nếu có nhu cầu thì tùy theo khả năng quỹ đất của địa phương và điều kiện cụ thể của dự án UBND huyện, Thành phố nơi có dự án lập quy hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt khu đất để thực hiện hỗ trợ tạo việc làm bằng việc giao đất để làm mặt bằng SXKD phi nông nghiệp hoặc giao đất ở.
a. Đối tượng được xét giao đất: là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng (mức 30% được cộng dồn cả diện tích đất đã thu hồi kể từ ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực) thì được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở theo quy hoạch. Tổng diện tích đất được giao không quá 5% diện tích đất bị thu hồi. Hộ có nhu cầu phải có đơn đề nghị được giao đất gửi Hội đồng BTHT & TĐC.
b. Thời hạn giao đất là lâu dài.
c. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được quy định cụ thể cho từng vị trí đất tại khu quy hoạch phù hợp với điều kiện hạ tầng và điều kiện kinh tế xã hội; Mức giá đất thu tiền sử dụng đất bằng chi phí bồi thường, hỗ trợ GPMB và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng cả khu đất quy hoạch chia bình quân cho 1m2, nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được UBND tỉnh quyết định và công bố.
d. UBND huyện, thành phố có trách nhiệm lập quy hoạch, lập phương án giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng, nguồn kinh phí bồi thường GPMB và xây dựng hạ tầng khu đất ở, đất SXKD dịch vụ phi nông nghiệp để bồi thường, phương án bồi thường bằng giao đất trong đó cụ thể danh sách các hộ được xét giao đất và giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 19. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước.
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ các khoản sau:
1. Hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bản quy định này.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống cho toàn bộ số nhân khẩu có trong hộ với thời gian là 3 tháng. Mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu 01 tháng tương đương 30kg gạo theo giá thị trường tại thời điểm lập dự toán.
Trong những trường hợp đặc biệt cần có biện pháp hỗ trợ khác ngoài những quy định trên, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện lập phương án trình UBND tỉnh xét cụ thể.
Điều 21. Lập quy hoạch khu đất tái định cư.
Đối với những dự án phải bố trí tái định cư UBND huyện, thành phố có trách nhiệm lập quy hoạch khu đất tái định cư và lập phương án giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng, nguồn kinh phí bồi thường GPMB và xây dựng hạ tầng, phương án tái định cư trong đó cụ thể danh sách các hộ được xét giao đất tái định cư, giá đất giao tái định cư và những tài liệu thuyết trình khác nếu có trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 22. Giá đất thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư (Thực hiện như điểm c, Khoản 2, Điều 18).
Điều 23. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Để đảm bảo thời gian thẩm định theo quy định tại “Khoản 2 Điều 51” và “Khoản 4 Điều 56” Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực phương án BTHT & TĐC do Tổ chức làm công tác GPMB khi gửi cơ quan thẩm định phải có đầy đủ các thủ tục quy định tại các Điều 49, 50, 51, 53, 55 và khoản 1, 2, 3 Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều 24. Phương án tổng thể của Hội đồng BTHT & TĐC cấp huyện, Thành phố.
1. Phương án tổng thể phải kèm theo tài liệu làm căn cứ để lập phương án gồm:
a. Quyết định thành lập Hội đồng BTHT & TĐC.
b. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bản vẽ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c. Văn bản thông báo của UBND huyện về chủ trương thu hồi đất gửi đến UBND các xã nơi có đất bị thu hồi.
d. Các tài liệu địa chính của Cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị đo đạc đủ tư cách pháp nhân lập theo quy định tại Điều 50 mục 1 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính phải được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định;
2. Nội dung cụ thể của phương án theo quy định tại Điều 51 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Điều 25. Phương án dự toán chi tiết bồi thường hỗ trợ & tái định cư của Hội đồng BTHT & TĐC cấp huyện, Thành phố phải có kèm theo các tài liệu.
1. Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, quyết định của UBND huyện, thành phố về việc thu hồi đất đến từng thửa đất đối với hộ gia đình, cá nhân (nếu thửa đất có nhiều chủ sử dụng thì có danh sách kèm theo) đất nông nghiệp của UBND xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng.
2. Đối với đất thu hồi có thời hạn thì UBND huyện, thành phố không phải ra quyết định thu hồi đến từng thửa đất mà ra quyết định thu hồi chung và có danh sách thu hồi của các hộ, các thửa đất và diện tích kèm theo.
3. Bản kê khai của người bị thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 55; Biên bản kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất, kiểm đếm tài sản bị thiệt hại theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
4. Bảng tổng hợp dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo từng khoản; thứ tự thửa đất, tài sản là nhà cửa vật kiến trúc, tài sản là hoa màu trên đất, tài sản khác. Mỗi loại có tổng hợp đủ các tiêu thức số lượng, đơn giá, thành tiền có chữ ký của Chủ đầu tư và Chủ tịch Hội đồng BTHT & TĐC cấp huyện, Thành phố.
5. Bảng thuyết minh căn cứ và giải trình dự toán có chữ ký của Chủ đầu tư (thành viên Hội đồng) và Chủ tịch Hội đồng BTHT & TĐC cấp huyện, Thành phố.
6. Khi lập dự toán, đối với từng chủ sở hữu phải tách riêng phần bồi thường, hỗ trợ cho các loại tài sản: đất đai, nhà cửa vật kiến trúc, hoa mầu trên đất, tài sản khác…). Biên bản kiểm đếm phải đính liền với dự toán.
7. Dự toán chi tiết chi phí GPMB.
8. Hợp đồng thuê đất (hợp đồng giao khoán) đối với đất do UBND xã, phường quản lý cho các tổ chức, cá nhân thuê đất sản xuất kinh doanh. Quyết định chuyển đổi của cấp có thẩm quyền đối với những hộ có đất nằm trong khu quy hoạch chuyển đổi của cấp có thẩm quyền (nếu có).
Điều 26. Phân cấp trách nhiệm thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Trong khi UBND tỉnh chưa ban hành bộ đơn giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường theo quy định tại Điều 44 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, ở cấp tỉnh vẫn duy trì Hội đồng thẩm định của tỉnh để thẩm định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm định tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt phương án tổng thể và phương án, dự toán chi tiết về BTHT & TĐC những dự án cấp tỉnh ra văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư trong các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh ban hành văn bản chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm đầu tư.
3. Phòng Tài chính kế hoạch huyện, thành phố chủ trì thẩm định trình UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án tổng thể và phương án, dự toán chi tiết về BTHT & TĐC trong các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách huyện, thành phố.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách do cấp huyện, Thành phố ra văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư.
Điều 27. Thời hạn, trình tự thủ tục cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Chi phí phục vụ cho công tác cưỡng chế do chủ đầu tư ứng trước và sẽ được thu hồi bằng việc trừ vào giá trị được bồi thường, hỗ trợ của các đối tượng bị cưỡng chế.
Điều 28. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chi phí tổ chức thực hiện BTHT & TĐC quy định tại Điều 48 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 4 Nghị định 17/2006/NĐ-CP. Trong đó chi phí phục vụ cho công tác thẩm định (khảo sát giá đất, giá cây trồng, vật nuôi, kiểm tra thực địa, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…), tính 0,2% trên tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ; đối với những dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ nhỏ chi phí thẩm định tối thiểu là 100.000 đồng/dự án.
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phần chi phí này nằm trong tổng số kinh phí đầu tư của dự án, được cơ quan Tài chính thẩm định, tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND cùng cấp phê duyệt.
Điều 29. Các Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành thuộc tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ & tái định cư theo quy định của Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn vướng mắc, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tài chính để tập hợp đề xuất UBND tỉnh giải quyết./.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY HOA MÀU HÀNG NĂM
(Kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh)
STT |
LOẠI CÂY |
ĐƠN VỊ TÍNH |
CÂY GIỐNG |
CÂY CHƯA ĐẾN KỲ THU HOẠCH |
GHI CHÚ |
1 |
Ruộng mạ non |
đ/m2 |
|
2.500 |
|
2 |
Ruộng lúa đang phát triển |
đ/m2 |
|
4.000 |
|
3 |
Ruộng cói giống |
đ/m2 |
|
800 |
công đôn san |
4 |
Ruộng cói đang phát triển |
đ/m2 |
|
1.500 |
|
5 |
Ruộng cày bừa hoàn chỉnh |
đ/m2 |
|
500 |
|
6 |
Giềng, gừng, sả, nghệ |
đ/m2 |
|
7.000 |
|
7 |
Khoai lang luống |
đ/m2 |
|
1.700 |
|
8 |
Khoai lang giâm |
đ/m2 |
|
500 |
|
9 |
Thiên môn, mạch môn, sắn dây, củ từ |
đ/khóm |
5.000 |
20.000 |
|
10 |
Rau muống, khoai nước, dọc mùng |
đ/m2 |
|
4.000 |
|
11 |
Rau cải, su hào |
đ/m2 |
4.500 |
3.000 |
|
12 |
Rau thơm các loại |
đ/m2 |
|
5.000 |
|
13 |
Đậu, đỗ lạc, ngô, khoai tây, rau ngót |
đ/m2 |
|
4.500 |
|
14 |
Cây hoàn ngọc |
đ/khóm |
2.000 |
5.000 |
|
15 |
Dưa hấu, dưa chuột, cà chua |
đ/m2 |
|
3.800 |
|
16 |
Sa lát |
đ/m2 |
|
2.000 |
|
17 |
Hương bài |
đ/m2 |
|
3.000 |
|
18 |
Địa liền |
đ/m2 |
|
3.000 |
|
19 |
Giong giềng |
đ/m2 |
|
2.200 |
|
20 |
Hoa các loại ngắn ngày |
đ/m2 |
|
5.000 |
|
21 |
Giàn trầu không |
đ/m2 |
|
7.000 |
|
22 |
Giàn thiên lý |
đ/m2 |
|
5.000 |
|
23 |
Giàn gấc, mướp, bí, bầu |
đ/m2 |
|
4.000 |
|
24 |
Giàn nho |
đ/m2 |
|
5.000 |
|
25 |
Mây |
đ/m2 |
1.000 |
10.000 |
|
26 |
Đay |
đ/m2 |
|
2.500 |
|
27 |
Tre dây |
đ/m dài |
|
15.000 |
|
28 |
Cây phát lộc |
đ/m2 |
|
7.000 |
|
29 |
Sắn tàu |
Khóm |
|
2.000 |
|
30 |
Mía |
Khóm |
500 |
3.000 |
|
31 |
Cỏ voi |
m2 |
|
2.500 |
|