Quyết định 06/2008/QĐ-UBDT sửa đổi Quy chế thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 02/2008/QĐ-UBDT do Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 06/2008/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 24/11/2008
Ngày có hiệu lực 27/12/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 06/2008/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2008/QĐ-UBDT NGÀY 08/5/2008 CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBDT ngày 08/5/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Uỷ ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Uỷ ban Dân tộc, 

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, Khen thưởng Uỷ ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBDT ngày 08/5/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3:

“Điều 3. Đối tượng xét khen thưởng

1. Khen thưởng định kỳ và đột xuất trong hệ thống cơ quan công tác Dân tộc từ Trung ương đến địa phương:

a) Cá nhân: Là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thời hạn hợp đồng từ 01 năm trở lên;

b) Tập thể: Cấp Phòng và tương đương, cấp Vụ và tương đương.

2. Khen thưởng đột xuất đối với tập thể, cá nhân ngoài hệ thống Cơ quan công tác Dân tộc.

Là những cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước có thành tích đặc biệt xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng ở vùng Dân tộc và Miền núi.”

2. Sửa đổi Điều 6:

“Điều 6. Các hình thức khen thưởng

1. Cờ thi đua của Uỷ ban Dân tộc.

2. Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.

3. Bằng công nhận: Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến.

4. Giấy khen (chỉ áp dụng với các đơn vị sự nghiệp).”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7:

“Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua cá nhân (được xét thường xuyên hằng năm)

1. Danh hiệu Lao động tiên tiến:

Cá nhân được công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến được bình xét trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh thần phấn đấu, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

b) Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị, Quy chế dân chủ, Quy chế văn hoá công sở, chính sách về dân số, kế hoạch hoá gia đình của Nhà nước. Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ. Có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần đấu tranh chống tiêu cực, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm chống lãng phí;

c) Cá nhân có đăng ký thi đua, trong năm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (bao gồm cả số lượng và chất lượng công việc);

d) Đạt trên 50% số phiếu bình bầu (bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết) trong từng bước bình xét. Trường hợp số ý kiến đồng ý và không đồng ý ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của người chủ trì. Các ý kiến khác nhau đều được ghi trong biên bản cuộc họp để báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Những người đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu kết quả đạt từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo được xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến.

[...]