THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 19/2002/ QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 01
NĂM 2002 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Chủ tịch ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010, với
những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu của
Chiến lược.
a) Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng đời sống vật
chất và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để thực hiện có hiệu quả các
quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Thực hiện các quyền
bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm.
+ Chỉ tiêu 1: Hàng năm, trong tổng
số việc làm mới, tỷ lệ lao động nữ tăng dần để đạt 40% vào năm 2005 và 50% vào
năm 2010.
+ Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động nữ ở khu vực nông thôn lên 75% vào năm 2005 và lên 80% vào
năm 2010.
+ Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ thất
nghiệp của lao động nữ ở khu vực thành thị xuống còn khoảng 5 - 6% vào năm 2005
và xuống dưới 5% vào năm 2010.
+ Chỉ tiêu 4: Đạt tỷ lệ 80% số hộ
nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được vay vốn từ chương trình xoá đói, giảm nghèo và
50% phụ nữ trong tổng số người được vay vốn tín dụng vào năm 2005.
- Mục tiêu 2: Thực hiện các quyền
bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục.
+ Chỉ tiêu 1: Phấn đấu xoá mù chữ
cho 95% số phụ nữ bị mù chữ ở độ tuổi dưới 40 tuổi vào năm 2005 và 100% vào năm
2010.
+ Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tăng tỷ lệ
nữ lên trên 30% tổng số người được đào tạo trên đại học vào năm 2005 và lên
trên 35% vào năm 2010.
+ Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ lao động
nữ được đào tạo lên 30% vào năm 2005 (trong đó đào tạo nghề là 20%) và lên 40%
vào năm 2010 (trong đó đào tạo nghề là 26%).
+ Chỉ tiêu 4: Đạt tỷ lệ nữ cán bộ,
công chức được bồi dưỡng về chính trị, hành chính, tin học và ngoại ngữ từ 30%
trở lên vào năm 2005; đạt tỷ lệ nữ tham gia các khoá bồi dưỡng, huấn luyện, đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước tương đương tỷ
lệ nữ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực tương ứng
vào năm 2010.
- Mục tiêu 3: Thực hiện các quyền
bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.
+ Chỉ tiêu 1: Tăng tuổi thọ
trung bình của phụ nữ lên 71 tuổi vào năm 2005 và lên 73 tuổi vào năm 2010.
+ Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ phụ nữ
có thai được khám thai đủ ba lần lên 55% vào năm 2005 và lên 60% vào năm 2010.
+ Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ tử vong
bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 80/100.000 vào năm 2005 và xuống còn
70/100.000 vào năm 2010.
+ Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ nữ được
tiếp cận với dịch vụ y tế lên 90% vào năm 2005 và lên 95% vào năm 2010.
+ Chỉ tiêu 5: Tất cả các trạm y
tế có nữ hộ sinh, trong đó tỷ lệ nữ hộ sinh trung học đạt 50% vào năm 2005 và
80% vào năm 2010.
- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội để tăng số phụ nữ được giới thiệu và bầu tham gia lãnh đạo các cấp, các
ngành.
+ Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ
nữ tham gia các cấp ủy Đảng thuộc nhiệm kỳ Đại hội Đảng X từ 15% trở lên.
+ Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đạt tỷ lệ
nữ Đại biểu Quốc hội khoá XI là 30% và khoá XII từ 33% trở lên.
+ Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt tỷ lệ
nữ tham gia Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhiệm kỳ
2004-2009 là 28% và nhiệm kỳ tiếp theo là 30%; cấp quận, huyện nhiệm kỳ
2004-2009 là 23% và nhiệm kỳ tiếp theo là 25%; cấp xã, phường nhiệm kỳ 2004 -
2009 là 18% và nhiệm kỳ tiếp theo là 20%.
+ Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đạt tỷ lệ
50% cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương và địa phương có nữ tham gia ban lãnh đạo vào năm 2010.
+ Chỉ tiêu 5: Tất cả các tổ chức
giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và doanh nghiệp với 30% lực lượng lao động nữ
trở lên, phấn đấu có nữ tham gia ban lãnh đạo vào năm 2005.
- Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực
hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
+ Chỉ tiêu 1: Đạt tỷ lệ 100% cán
bộ hoạt động trong lĩnh vực vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành được huấn
luyện về kỹ năng hoạt động vào năm 2005.
+ Chỉ tiêu 2: Đạt tỷ lệ 100%
lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành và đoàn thể ở Trung ương được nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới vào năm 2005.
2. Các giải
pháp chủ yếu.
a) Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với sự nghiệp vì sự
tiến bộ của phụ nữ, bình đẳng giới, đặc biệt tại vùng nông thôn, vùng dân tộc
thiểu số, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn hoặc khó khăn.
b) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, trong đó có chính sách nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nữ; ban hành chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ,
giáo dục cho trẻ em gái và phụ nữ: các gia đình nghèo, đang sinh sống ở vùng
sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn hoặc khó khăn. Nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả thực hiện
các quyền bình đẳng giới của các cơ quan nhà nước có liên quan.
c) Thực hiện lồng ghép có hiệu
quả nội dung bình đẳng giới vào nội dung kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
hàng năm và 5 năm của cả nước và của từng Bộ, ngành, địa phương.
Gắn việc triển khai thực hiện
Chiến lược này với việc triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình mục
tiêu quốc gia khác có liên quan, các cam kết khu vực và quốc tế của Việt Nam về
sự bình đẳng giới và với việc triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về
xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) để đạt được mục tiêu
bình đẳng giới.
d) Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục và vận động xã hội với nội dung và hình thức phù hợp với từng
khu vực, từng vùng và từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, gia đình và mọi công dân trong công
tác bình đẳng giới.
đ) Xây dựng cơ chế phối hợp chặt
chẽ, có hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác ở Trung
ương và địa phương trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá
tình hình thực hiện các quyền cơ bản của phụ nữ và các mục tiêu của Chiến lược.
e) Đẩy mạnh các hoạt động hợp
tác quốc tế nhằm học tập, chia sẻ kinh nghiệm và vận động nguồn lực hỗ trợ thực
hiện Chiến lược.
g) Nâng cao năng lực thu thập,
phân tích, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về bình đẳng giới đáp ứng được
yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện quyền bình đẳng giới và các mục tiêu của Chiến
lược.
h) Phát triển phong trào phụ nữ
và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ các cấp.
i) Kinh phí thực hiện Chiến lược
được bố trí thông qua các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia có liên
quan và được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể ở Trung ương và các địa phương. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước,
các Bộ, ngành, đoàn thể và các địa phương chủ động tạo mọi điều kiện nhằm huy động
sự tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện.
Để tổ chức thực hiện tốt các mục
tiêu của Chiến lược, phân công trách nhiệm đối với các Bộ, ngành và địa phương
như sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với ủy ban
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, các Bộ: Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp,
Tài chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các cơ quan khác có liên quan và ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực
hiện Chiến lược.
b) Chủ trì, phối hợp với ủy ban
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và các địa
phương bố trí mục tiêu về bình đẳng giới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp quốc gia hàng năm và 5 năm của các Bộ, ngành và các địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của
Chiến lược báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm; tổ chức sơ kết
vào năm 2005 và tổng kết vào năm 2010 về tình hình thực hiện Chiến lược.
2. Các Bộ: Y tế, Giáo dục và Đào
tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư
pháp, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan, căn cứ
vào Chiến lược này, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng
năm và 5 năm nhằm thực hiện các mục tiêu của Chiến lược, gửi kế hoạch về Bộ Kế
hoạch và Dầu tư; đưa các mục tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch dài hạn và ngắn
hạn của Bộ, ngành mình; lồng ghép các hoạt động của Chiến lược này với hoạt động
của các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình khác có
liên quan theo hướng dành ưu tiên đầu tư cho trẻ em gái và phụ nữ: thuộc dân tộc
thiểu số, các gia đình nghèo, bị nhiễm HIV/AIDS; hàng năm, báo cáo định kỳ gửi
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ
nữ Việt Nam.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam,
các Bộ, ngành khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Chiến lược; hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương sử dụng
các nguồn kinh phí để thực hiện Chiến lược.
4. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan tuyên truyền, vận động các tổ chức Chính phủ, tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài và các tổ chức của Liên hợp quốc để hỗ trợ nguồn
lực cho việc thực hiện Chiến lược.
5. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan định kỳ hàng năm và 5 năm thực hiện việc đánh
giá, phân tích tình hình thực hiện các mục tiêu của Chiến lược gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam để tổng hợp và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam làm đầu mối trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về vấn đề bình đẳng
giới và tiến bộ của phụ nữ; phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất trình
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng pháp luật, chính sách của nhà nước có liên quan
đến sự bình đẳng giới; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện pháp
luật, chính sách của nhà nước đối với phụ nữ; tuyên truyền, phổ biến và vận động
thực hiện luật pháp, chính sách của nhà nước đối với phụ nữ và Công ước CEDAW.
7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chiến lược này, bố trí các mục tiêu
về bình đẳng giới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm và 5 năm nhằm thực
hiện các mục tiêu của Chiến lược; lồng ghép các hoạt động của Chiến lược này với
hoạt động của các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan trên cùng một địa
bàn; hàng năm, báo cáo định kỳ gửi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch
Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và
các tổ chức xã hội tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm
vi hoạt động của mình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch
Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.