QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO CÁN
BỘ - CÔNG CHỨC ĐI HỌC VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÀO
TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2001/QĐ-UB ngày 16/01/2001 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Điều
1. Đối tượng được hưởng trợ cấp đi học :
Cán bộ - công chức Nhà
nước đang làm việc ở các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan Đảng, Đoàn thể
hoặc cán bộ công chức biệt phái sang các Hội quần chúng và cán bộ xã, phường,
thị trấn giữ các chức danh sau :
+ Ở tỉnh : Giám đốc,
Phó Giám đốc, Trưởng, Phó Trưởng phòng Ban các Sở, Ban, ngành và tương đương.
+ Ở huyện, thị xã : Bí
thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND và UBMTTQ Việt Nam, Thường
vụ Huyện uỷ - Thị uỷ, Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương.
+ Ở xã, phường, thị
trấn : Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND, Chủ tịch UBMTQV
Việt Nam.
- Các đối tượng trên
được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ ra quyết định cử đi học hoặc Ban
Tổ chức Chính quyền tỉnh thoả thuận bằng văn bản với Giám đốc các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ra Quyết định cử đi học thuộc các chương
trình : Lý luận Chính trị, hành chính Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học. Riêng đối với cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn,
nội dung đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là : Lý luận Chính trị, những kiến thức cơ
bản về công vụ, pháp luật và hành chính.
Thời gian đi học tập
trung cho mỗi đợt từ 1 tháng trở lên; kể cả những lớp học tại chức ngắn hạn có
thời gian cộng dồn đủ 1 tháng trở lên.
Điều
2. Đối tượng không được hưởng trợ cấp :
- Không đúng đối tượng
và điều kiện quy định tại điều 1 nêu trên.
- Cán bộ công chức đi
học Trung học, Cao đẳng, Đại học từ xa hoặc đi học để lấy bằng thứ 2 (trừ cử
nhân chính trị).
Chương
II
MỨC TRỢ CẤP
Điều
3. Tiền trợ cấp đi học và các khoản được thanh toán :
1. Tiền trợ cấp cho
người đi học :
1.1 Học tại các trường
ngoài tỉnh : 220.000đồng/tháng/người
1.2 Học tại các trường
trong tỉnh : 180.000đồng/tháng/người
Ngoài các khoản quy
định tại điểm 1.1 và điểm 1.2 mục 1, các đối tượng sau đây được trợ cấp thêm :
- Cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số được trợ cấp : 100.000đ/tháng/người.
- Cán bộ là nữ và cán
bộ xã, phường, thị trấn không hưởng lương được trợ cấp : 50.000đ/tháng/người.
1.3 Hỗ trợ tiền ăn cho
học viên không có lương : 10.000đồng/ngày/người.
1.4 Các đối tượng quy
định tại điều 1 được cử đi đào tạo về chuyên môn thuộc các chương trình sau Đại
học (Thạc sĩ trở lên) được trợ cấp thêm một lần khi bảo vệ luận án Thạc sĩ
4.000.000đ (bốn triệu đồng) và luận án Tiến sĩ 10.000.000đồng (mười triệu đồng).
2. Các khoản được
thanh toán :
- Tiền học phí, tiền
mua tài liệu (có chứng từ thu của Nhà trường), không thanh toán tiền mua sách
tham khảo không phải là giáo trình giảng dạy, học tập.
- Tiền vé tàu xe đi,
về khi : nhập học, nghỉ hè, về tết, mãn khoá (theo giá vé vận tải hành khách
thông thường).
- Cán bộ - công chức
đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp và đang giữ các chức danh : Giám đốc,
Phó Giám đốc và tương đương trở lên : cán bộ quản lý doanh nghiệp đang giữ chức
danh : Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng và Giám đốc các đơn vị phụ thuộc
nếu đơn vị nào cân đối tượng kinh phí thì sử dụng nguồn kinh phí để hỗ trợ cho
cán bộ công chức đi học và chỉ áp dụng mức trợ cấp không vượt quá mức trợ cấp
quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều 3 của quy định này.
Ngoài ra, số cán bộ
công chức còn lại đang công tác ở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước
được cử đi đào tạo thuộc chương trình sau đại học : từ chuyên khoa 1 và tương
đương trở lên. Nếu đơn vị tự cân đối được kinh phí thì sử dụng nguồn kinh phí
đó để hỗ trợ cho cán bộ công chức khi bảo vệ tốt nghiệp chuyên khoa I, thạc sĩ
không quá : 4.000.000đồng (bốn triệu đồng), chuyên khoa II và tiến sĩ không quá
: 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
Điều
4. Đối tượng là người dân tộc thiểu số (trừ đối tượng quy định tại điều 1) được
hỗ trợ :
* Đi thi vào các
trường đại học và trung học chuyên nghiệp (có giấy báo điểm của nơi thí sinh dự
thi).
- Ngoài tỉnh :
500.000đ/người/đợt.
- Trong tỉnh :
300.000đ/người/đợt
* Đi học các trường
đại học và trung học chuyên nghiệp (có giấy báo nhập học) :
- Đại học
:1.000.000đ/người/đợt
- Trung học chuyên
nghiệp : 500.000đ/người/đợt
* Khi học xong chương
trình Đại học hoặc Trung học chuyên nghiệp với kết quả đạt loại khá trở lên
được trợ cấp : 1.000.000đ (Một triệu đồng), kết quả tốt nghiệp đạt loại giỏi
được trợ cấp : 1.500.000đ (Một triệu rưỡi đồng).
Điều
5. Cán bộ, công
chức công tác ở các đơn vị hành chính Nhà nước thuộc diện quy hoạch kế cận cho
các chức danh từ Phó Trưởng phòng trở lên (theo phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền) được cử đi học theo nội dung chương trình quy định tại Điều 1 (có sự
thoả thuận của Ban TCCQ tỉnh hoặc quyết định cử đi học của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ)
được thanh toán tiền học phí.
PHƯƠNG THỨC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Điều
6. Chế độ trả thù lao cho báo cáo viên :
- Đối với báo cáo viên
là Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng và tương đương, các giáo sư,
tiến sĩ, phó tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành : 100.000đồng/buổi.
- Báo cáo viên là cấp
Cục, Vụ, Viện, chuyên gia đầu ngành ở các cơ quan Trung ương : 80.000đồng/buổi.
- Báo cáo viên ở cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Tỉnh uỷ viên, Thành uỷ viên hoặc cán
bộ đầu ngành của tỉnh, thành phố : 70.000đ/buổi.
- Báo cáo viên cấp
tỉnh : 60.000đ/buổi.
- Báo cáo viên cấp
quân, huyện, thị xã : 50.000đ/buổi.
- Báo cáo viên cấp xã,
phường, thị trấn : 30.000đ/buổi.
Đối với báo cáo viên
là cán bộ Nhà nước đã nghỉ hưu, tuỳ theo chức vụ hoặc học hàm, học vị đã giữ
trước khi nghỉ được hưởng chế độ trả thù lao tương đương với các mức nêu trên
đối với cán bộ đương chức.
- Chấm bài thi, kiểm
tra : 12.000đ/4 bài.
- Chấm tiểu luận,
chuyên đề : 12.000đ/chuyên đề/10 trang trở lên.
Điều
7. Chi phục vụ cho việc quản lý mở lớp tập trung :
- Nước uống cho giáo
viên và học viên : (dưới 70 học viên) 35.000đ/ngày/lớp.
- Thuê người phục vụ
(25 người trở lên cho 01 lớp): 25.000đ/ngày/người.
- Thuê hội trường, âm
thanh, điện, ánh sáng (nếu có) chi không quá 150.000đ/ngày/phòng
- Xăng, dầu đưa đón
giáo viên (nếu có) 18lít/100km
- Tài liệu, giáo trình
phục vụ học tập (nếu có) 30.000đ/học viên
- Chứng chỉ (đối với
học viên được cấp) 5.000đ/học viên
- Chi phí quản lý và
chi khác không quá 8% tổng mức chi ở điều 6 và điều 7.
- Chi cho công tác
khai giảng, bế giảng khoá học (nếu có) không quá 1.500.000đồng/khoá.
Điều
8. a. Đối với
các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng thuộc khối Nhà nước do UBND tỉnh
hoặc Ban TCCQ tỉnh triệu tập đi học, Ban TCCQ tỉnh tiếp nhận hạn mức kinh phí,
quản lý và thanh quyết toán với Sở Tài chính - Vật giá tỉnh.
b. Đối với các lớp đào
tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng thuộc khối Đảng, đoàn thể do Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ triệu tập đi học, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tiếp
nhận hạn mức kinh phí, quản lý và thanh quyết toán với Sở Tài chính - Vật giá
tỉnh.
c. Đối với các lớp đào
tạo, bồi dưỡng do các trường trong tỉnh chiêu sinh mở lớp, Hiệu trưởng các
trường tiếp nhận hạn mức kinh phí, quản lý và trực tiếp thanh quyết toán với Sở
Tài chính - Vật giá tỉnh.
d. Đối với các lớp đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, tin học... mở tại các
huyện, thị xã hoặc các Sở, Ban, ngành do thủ trưởng các đơn vị tiếp nhận hạn
mức kinh phí, quản lý và thanh quyết toán với cơ quan tài chính theo phân cấp
hiện hành.
Điều
9. Các đơn vị
được phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có trách nhiệm : quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng nguyên tắc tài
chính và chịu trách nhiệm thanh quyết toán với cơ quan tài chính theo phân cấp
hiện hành.
Điều
10: - Cán bộ -
công chức thuộc khối Đảng, đoàn thể và các đối tượng có quyết định của Tỉnh uỷ
hoặc của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ kiểm tra, thông báo hạn mức kinh phí.
- Cán bộ - công chức
thuộc khối Nhà nước có Quyết định của UBND tỉnh hoặc thoả thuận của Ban TCCQ
tỉnh đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Ban TCCQ tỉnh kiểm tra, thông báo hạn
mức kinh phí.
- Sau khi có dự toán
phân bổ chi tiết kinh phí đào tạo hằng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ hoặc Ban TCCQ tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá tỉnh chịu trách nhiệm
cấp phát hạn mức kinh phí đào tạo cho các đơn vị và thẩm tra quyết toán theo
đúng quy định hiện hành.
Điều
11. Các Sở,
Ban, ngành và huyện, thị xã hằng năm lập kế hoạch và dự toán kinh phí mở lớp
gửi về Ban TCCQ tỉnh hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trước ngày 15/8 để tổng hợp báo
cáo Hội đồng đào tạo tỉnh, UBND tỉnh.
Điều
12. Giao Ban TCCQ tỉnh : Hằng năm căn
cứ nhu cầu đào tạo của các đơn vị, địa phương tổng hợp, lập kế hoạch báo cáo
Hội đồng đào tạo về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
13. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá tỉnh : Cân đối nguồn kinh phí đào tạo
từ nguồn ngân sách tỉnh cho nhu cầu đào tạo, quản lý và quyết toán kinh phí này.
Điều
14. Thủ trưởng
các đơn vị, địa phương cử cán bộ - công chức đi học đúng đối tượng, quản lý,
thanh toán đúng chế độ cho cán bộ - công chức đúng quy định, đúng mục đích.
Trường hợp Thủ trưởng đơn vị, địa phương nào chi sai mục đích phải bồi hoàn các
khoản kinh phí sai đó lại cho ngân sách.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
15. Ban TCCQ
tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá tỉnh chịu trách nhiệm phổ biến và theo dõi thực
hiện quy định này.
Điều
16. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản
ảnh (bằng văn bản) về Ban TCCQ tỉnh hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hoặc Sở Tài chính
- Vật giá tỉnh để trình UBND tỉnh bổ sung sửa đổi.