ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
09 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số
85/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định nội
dung chi và mức chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai của Quỹ Phòng,
chống thiên tai tỉnh Hậu Giang (gọi tắt là Quỹ) và trách nhiệm triển khai thực
hiện của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Tiếp
nhận nguồn hỗ trợ, tài trợ đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài
1. Các khoản tài trợ, hỗ trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng tiền
được chuyển vào tài khoản của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương
mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Các khoản tài trợ, hỗ trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng các
hình thức vật chất khác, Quỹ thực hiện tiếp nhận để quản lý, theo dõi và hạch
toán phản ánh vào nguồn thu của Quỹ.
3. Các khoản tài trợ, hỗ trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ, Cơ quan
Quản lý Quỹ thực hiện tiếp nhận để quản lý, phân phối và sử dụng theo quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ hoặc quy định của nhà tài trợ.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân
có nhu cầu xác nhận về khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp cho Quỹ, Cơ quan Quản
lý Quỹ có trách nhiệm xác nhận đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự
nguyện bằng tiền, các hình thức vật chất khác.
Điều 3. Nội
dung chi Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ đảm
bảo đáp ứng các nội dung nhiệm vụ của Quỹ được quy định tại Điều 16 Nghị định
số 78/2021/NĐ-CP.
2. Chi phí quản lý, điều hành
hoạt động của Quỹ thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP. Nội
dung chi, mức chi quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cụ thể do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
3. Các nội dung chi chưa được
quy định tại Quyết định này hoặc vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Quỹ thì Giám
đốc Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định và xem xét bổ sung vào Quyết định
này.
Điều 4. Mức
chi Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng
phó thiên tai
a) Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm;
chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; tuần tra, kiểm
tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình
phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó
thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó
thiên tai.
b) Các địa phương, đơn vị tổ chức
thực hiện theo kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau đó thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét hỗ trợ (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ phân bổ
cho cấp xã, cấp huyện). Trường hợp sử dụng nguồn Quỹ tỉnh, Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thống kê nhu cầu hỗ trợ của cấp
huyện, cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt hỗ trợ.
2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai
a) Hỗ trợ lương thực đối với
tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói do thiên tai: Thực hiện theo khoản 1
Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Hỗ trợ nước uống, thuốc chữa
bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác bị thiệt hại
do thiên tai: Thực hiện theo nhu cầu thực tế, sau đó thống kê chi phí thực tế,
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét hỗ trợ (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ
phân bổ cho cấp xã, cấp huyện).
c) Hỗ trợ hộ gia đình có nhà bị
tốc mái do thiên tai mức hỗ trợ như sau: tùy theo tình hình thiệt hại thực tế
mà địa phương đề xuất hỗ trợ phù hợp, mức hỗ trợ bằng 50% giá trị sửa chữa
nhưng không quá 3.000.000 đồng/hộ.
d) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế,
trường học, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo
bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo
giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ quan trọng trên
địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn
cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng
mức đầu tư 01 công trình.
Các địa phương, đơn vị quản
lý công trình báo cáo Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét hỗ trợ sửa chữa theo quy
trình.
đ) Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi
trường vùng thiên tai:
Cơ quan chuyên môn địa phương
xây dựng kế hoạch, phương án, dự toán xử lý vệ sinh môi trường, trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt và triển khai thực hiện.
e) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh:
Thực hiện theo Quyết định số
481/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc
quy định về mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn văn bản nêu trên (nếu có).
3. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa
a) Hỗ trợ các hoạt động: Thông
tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến,
tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng;
diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho
đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập
huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản
lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện
viên phòng, chống thiên tai; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc,
thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng.
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã lập kế hoạch, dự toán từ đầu năm
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ phân
bổ cho cấp huyện, cấp xã). Trường hợp sử dụng nguồn Quỹ tỉnh, Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ.
b) Hỗ trợ mua sắm, đầu tư
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã sử dụng nguồn Quỹ được phân bổ để mua sắm các vật tư, thiết bị, dụng
cụ thông thường: Máy cưa, dao, cuốc, xẻng, đèn pin, dây thừng, bao tải, phao cứu
sinh,... phục vụ công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn.
- Đối với phương tiện, trang
thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả và tìm
kiếm cứu nạn do thiên tai: Các sở, ngành, địa phương đề xuất nhu cầu mua sắm,
trang bị thông qua Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Việc mua sắm trang bị phương
tiện, thiết bị thực hiện theo quy định về quy trình, trình tự thủ tục mua sắm
tài sản hiện hành.
4. Điều tiết về Quỹ Trung ương,
điều chuyển hỗ trợ các địa phương khác
Thực hiện theo quy định tại Điều
21, Điều 23 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.
5. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại Điều này được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay
thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật mới.
6. Đối với các nội dung chi tại
Điều 16 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP chưa được quy định chi tiết mức chi tại Quyết
định này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch, phương án thực hiện
kèm theo dự toán kinh phí trình cấp thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cùng cấp) quyết
định phê duyệt trên cơ sở thực tế và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban
Kiểm soát Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Quyết định này
trong thực thi nhiệm vụ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hoạt động việc quản lý
chi của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
3. Sở Tài chính kiểm tra, giám
sát về tài chính của Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh lập kế hoạch chi Quỹ Phòng, chống thiên tai hàng năm; phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
thực hiện chế độ quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ.
4. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
tổ chức thực hiện việc chi Quỹ theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và chịu trách nhiệm thanh quyết toán, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chi
theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc kịp thời báo cáo Hội đồng xem xét giải quyết và sửa đổi bổ
sung để đảm bảo phù hợp.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 01 năm
2023.
Điều 7.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Trưởng ban Ban kiểm soát Quỹ, Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- BCĐ Quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- UBQG ƯP SCTT&TKCN;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN và các đoàn thể cấp huyện;
- Như Điều 7;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|