ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 21 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 396/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh
Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh), thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội
địa; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng
giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân
cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm
dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe,
bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải;
các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị, Phòng kinh tế và hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao
thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy
định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp do Sở Giao thông vận tải quản
lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao
thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường
thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo
quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa;
công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm
quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều
chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án
xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối
với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên
các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng,
bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản
lý.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng,
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao
thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp,
thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái
xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải
hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản
lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp
phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng
và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy
hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch
vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền
việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường
bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ,
đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao
thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và
xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn
giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban
An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc
phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Giao thông vận tải
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính -
Thẩm định;
d) Phòng An toàn và Quản lý
Giao thông;
đ) Phòng Quản lý Vận tải và
Phương tiện;
e) Phòng Quản lý Đào tạo, sát hạch
và người lái.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Ban Đầu tư
và Xây dựng giao thông tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Đoạn Quản
lý Đường thủy nội địa tỉnh Thừa Thiên Huế;
c) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài các đơn vị nêu trên, căn cứ
vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước
về giao thông vận tải ở địa phương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh quyết định thành lập thêm một số đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế:
a) Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này; thực hiện quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra,
phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quy định
này do Giám đốc Sở Giao thông vận tải đề nghị, thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.