UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2015/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 23
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
(GTVT) và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về GTVT thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
2765/2006/QĐ-UBND ngày 03/10/2006 của UBND tỉnh Phú Thọ về phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy, cán bộ công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải (Tờ trình số 1989/TTr- SGTVT ngày 03/11/2015) và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 1511/TTr-SNV ngày 14/12/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng của Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông Vận tải là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an
toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị
gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
Sở Giao thông Vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải;
các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông Vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế và
hạ tầng thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là
UBND cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị
cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải theo quy
định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo quyết
định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông Vận tải
quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng
giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của
tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định: Phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa
theo thẩm quyền; phân cấp cho UBND cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội
địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp
thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp
giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ
thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm
vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án
xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối
với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên
các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị,
trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội
địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng,
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông Vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao
thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp,
thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái
xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải
hành khách công cộng theo quy định của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản
lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh
theo quy định; cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng
và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy
hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch
vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền
việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường
bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao
thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và
xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn
giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của UBND tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải;
đ) Trình UBND tỉnh ban hành quy
định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong GTVT thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật.
9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về GTVT đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn chung của Bộ GTVT và theo quy định của UBND tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Pháp chế - An toàn.
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông.
e) Phòng Quản lý vận tải, phương
tiện và người lái.
g) Phòng Quản lý chất lượng
công trình giao thông.
3. Các Đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở, gồm:
a) Ban Quản lý dự án Giao thông
Phú Thọ.
b) Ban QLDA Xây dựng và Giải
phóng mặt bằng Công trình giao thông.
c) Ban Quản lý dự án Xây dựng và
Bảo trì Công trình giao thông.
d) Trung tâm Tư vấn Xây dựng
Giao thông Phú Thọ.
e) Ban Quản lý Bến xe khách tỉnh
Phú Thọ.
f) Trung tâm Đào tạo và Sát hạch
lái xe Phú Thọ.
Điều 4.
Biên chế
a) Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở GTVT được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động do UBND tỉnh quyết định và giao hàng năm;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Giao thông Vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 27/9/2010 của Chủ tịch UBND
tỉnh Phú Thọ ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở
GTVT Phú Thọ. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các Phòng, Ban,
Đơn vị thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của
UNND tỉnh.
Điều 6.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|