ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 07 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 29 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
57/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thanh tra ngành giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1330/TTr-SGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3091/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2015 và
Báo cáo kết quả thẩm định số 1939/BC-STP ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng
giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân
cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm
dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe,
bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
3. Trụ sở làm việc của Sở Giao
thông vận tải đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 5 năm,
hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực
hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh
đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ
quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó
Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp
với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng
các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh
vực giao thông vận tải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định
đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội
địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy
thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông
và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của
Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: phân loại
đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền;
phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa, giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp
luật; chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy
nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh,
các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy
nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường
thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa
phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội
địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước tại
bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy
nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông,
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ
phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường
thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân
ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b). Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương
tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao
thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập
pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện,
thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý
việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy
nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận tải quốc
tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe
taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý
các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa
bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá
nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo
quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai
nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công
trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức
giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong
giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trong lĩnh vực
giao thông vận tải tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị và bảo vệ
công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an
toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng,
Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ
Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp, phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải: gồm Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động
của Sở.
2. Các phòng, tổ chức chuyên môn thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Giao thông vận tải (gọi tắt là Thanh tra Sở):
Thanh tra Sở là cơ quan thuộc Sở, có con dấu và tài khoản riêng;
c) Phòng Pháp chế - An toàn: tại thời điểm hiện nay chưa đi
vào hoạt động, nhiệm vụ của Phòng Pháp chế - An toàn sẽ được giao cho các phòng
chuyên môn khác; khi đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải có văn bản thống nhất
với Sở Nội vụ trước khi đưa Phòng Pháp chế - An toàn vào hoạt động;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
e) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái;
g) Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Ban Quản lý các dự án giao thông Ninh Thuận;
b) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới đường bộ Ninh Thuận.
4. Biên chế công chức, số lượng người làm việc (viên chức) và
người lao động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận:
a) Biên chế công chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận
do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Số lượng người làm việc (viên chức), người lao động của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm trên cơ
sở Đề án xác định vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức lãnh đạo và tuyển dụng,
sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức thuộc,
trực thuộc Sở Giao thông vận tải được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của Sở Giao thông vận tải hiệu
lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc Sở,
các Phó Giám đốc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; công chức của
Sở Giao thông vận tải;
c) Quyết định ban hành quy chế làm việc của Sở Giao thông vận
tải, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt
động của Sở Giao thông vận tải theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp
lý, Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ các Quyết định sau: Quyết định số
692/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải
Ninh Thuận; Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Quyết định số
692/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải
Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|