ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 22 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư
số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị quyết
số 08/2013/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Thuận về việc thông qua Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2011 - 2015;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 10/TTr-SNNPTNT
ngày 14 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kế hoạch Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015, với các nội dung
chính sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
a) Mục tiêu:
- Công tác quản
lý, bảo vệ rừng:
+ Thiết lập, quản
lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 199.336 ha đất được quy hoạch cho
lâm nghiệp đến năm 2015; nâng tỷ lệ độ che phủ của rừng đến năm 2015 đạt 45%,
giảm thiểu tình trạng khô hạn cả về diện rộng và độ dài thời gian.
+ Phát triển lâm
nghiệp toàn diện theo hướng xã hội hoá. Đẩy mạnh trồng rừng gắn chặt với quản
lý bảo vệ rừng. Bảo tồn và phát huy giá trị của 2 Vườn Quốc gia (Phước Bình và
Núi Chúa); phát triển rừng phòng hộ, nhất là những nơi rất xung yếu và xung yếu,
trồng rừng trên các vùng đất cát ven biển, chống sa mạc hoá.
+ Nâng cao hiệu quả
sử dụng đất lâm nghiệp thông qua việc cải thiện một cách hợp lý cơ cấu cây trồng
lâm nghiệp trong rừng sản xuất.
+ Phấn đấu giai đoạn
2011 - 2015, tốc độ tăng GDP nông, lâm, thủy sản là 5 - 6%, đến năm 2015 tỷ trọng
ngành nông, lâm, thủy sản đạt 25%.
b) Nhiệm vụ
- Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp (bao gồm cả công nghiệp chế biến lâm sản
và các dịch vụ môi trường rừng) từ 5 đến 6%/năm. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng
nhóm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 25% trong GDP.
- Phấn đấu đến năm
2015, diện tích cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt bằng các loài cây có giá trị
kinh tế cao (cao su, điều, cây lâm nghiệp…) là 3.984 ha.
- Khai thác gỗ
hàng năm 10.000 - 12.000m3, 5.000 - 6.000 tấn củi đảm bảo cung cấp các nhu cầu
gỗ, củi phục vụ xây dựng cơ bản và dân sinh.
- Chế biến lâm sản
với công suất đến năm 2015 bằng 50% sản lượng khai thác gỗ của tỉnh.
- Nâng cao nguồn
thu từ các giá trị môi trường rừng thông qua chi trả dịch vụ môi trường rừng,
cơ chế phát triển sạch (CDM), du lịch sinh thái, phòng hộ chống xói mòn, bảo vệ
nguồn nước, ...
- Hợp đồng giao
khoán quản lý bảo vệ rừng cho các tổ chức, hộ gia đình hàng năm khoảng 60.000
ha, qua đó tạo thêm 15.000 việc làm mới trong lâm nghiệp (bao gồm cả khu vực chế
biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ).
2. Chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong kỳ kế hoạch 2011 -
2015:
a) Quy hoạch ba loại
rừng đến năm 2015:
Quy hoạch đất lâm
nghiệp ổn định đến năm 2015 của tỉnh là 199.336 ha (chiếm 100%), rừng đặc dụng
là 42.185 ha (chiếm 21,2%), rừng phòng hộ là 115.280 ha (chiếm 57,8%) và rừng sản
xuất là 41.871 ha (chiếm 21,1%).
b) Chỉ tiêu kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng 5 năm 2011 - 2015
Hạng
mục
|
Đơn
vị
|
Phân
theo năm thực hiện
|
Tổng
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1. Khoán bảo vệ rừng
|
l.ha
|
314.445
|
18.658
|
18.658
|
29.837
|
123.646
|
123.646
|
- Chương trình BVPTR
|
l.ha
|
221.155
|
|
|
11.179
|
104.988
|
104.988
|
- Chương trình 30a
|
l.ha
|
93.290
|
18.658
|
18.658
|
18.658
|
18.658
|
18.658
|
2. Phát triển rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khoanh nuôi
|
l.ha
|
9.728
|
|
|
|
4.864
|
4.864
|
- Trồng rừng mới
|
ha
|
10.431
|
820
|
110
|
118
|
4.692
|
4.692
|
- Cải tạo rừng
|
ha
|
3.984
|
651
|
265
|
|
1.534
|
1.534
|
- Làm giàu rừng
|
ha
|
1.633
|
|
|
|
817
|
817
|
- Nuôi dưỡng rừng
|
l.ha
|
6.721
|
|
|
|
3.361
|
3.361
|
+ Nuôi dưỡng rừng tự nhiên
|
l.ha
|
4.557
|
|
|
|
2.279
|
2.279
|
+ Nuôi dưỡng rừng sau KT
|
l.ha
|
2.162
|
|
|
|
1.081
|
1.081
|
- Trồng cây phân tán
|
Tr.cây
|
3,00
|
0,07
|
|
0,50
|
1,22
|
1,22
|
3. Khai thác rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khai thác rừng tự nhiên
|
ha
|
2.141
|
418
|
421
|
412
|
429
|
461
|
- Lồ ô
|
ha
|
901
|
|
|
|
400
|
501
|
- Song mây
|
ha
|
1.000
|
|
|
200
|
400
|
400
|
4. Hoạt động khác
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông lâm kết hợp
|
ha
|
10
|
|
3
|
4
|
2
|
2
|
5. Xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đường lâm nghiệp
|
km
|
150
|
|
4,5
|
0,4
|
72
|
73,1
|
- Làm mới trạm bảo vệ rừng
|
cái
|
6
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
- Nâng cấp trạm bảo vệ rừng
|
cái
|
10
|
|
4
|
|
3
|
3
|
- Chòi canh lửa
|
cái
|
13
|
5
|
4
|
|
2
|
2
|
- Hồ chứa nước
|
cái
|
8
|
|
|
|
4
|
4
|
- Ranh cản lửa
|
km
|
153
|
30,9
|
31
|
31,1
|
30
|
30
|
- Trạm khí tượng thủy văn
|
cái
|
25
|
8
|
10
|
7
|
|
|
- Vườn thực vật
|
cái
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
- Vườn ươm
|
cái
|
5
|
|
|
|
2
|
3
|
- Bảng QUBVR
|
cái
|
21
|
6
|
7
|
4
|
2
|
2
|
- Bảng dự báo CR
|
cái
|
38
|
8
|
12
|
8
|
5
|
5
|
- Bảng cấm lửa rừng
|
cái
|
770
|
350
|
220
|
|
100
|
100
|
- Nhà chế biến lâm sản
|
khu
|
2
|
|
1
|
|
1
|
|
- Cầu tàu tuần tra kết hợp du
lịch
|
cái
|
1
|
|
|
1
|
|
|
6. Trang thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
- Máy vi tính
|
bộ
|
47
|
14
|
21
|
2
|
5
|
5
|
- Ipad
|
cái
|
3
|
|
1
|
|
1
|
1
|
- Máy photocopy
|
cái
|
3
|
|
1
|
|
1
|
1
|
- Máy in
|
cái
|
26
|
6
|
8
|
2
|
4
|
6
|
- Máy chiếu
|
cái
|
5
|
2
|
|
|
1
|
2
|
- Máy quay phim
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
- Máy ảnh
|
cái
|
35
|
12
|
16
|
3
|
2
|
2
|
- Tivi
|
cái
|
12
|
7
|
1
|
|
2
|
2
|
- Máy GPS
|
cái
|
48
|
20
|
17
|
1
|
5
|
5
|
- Xe máy
|
cái
|
35
|
12
|
9
|
7
|
5
|
2
|
- Máy chữa cháy
|
cái
|
10
|
|
|
|
5
|
5
|
- Bàn làm việc
|
cái
|
68
|
13
|
45
|
|
5
|
5
|
- Tủ đứng
|
cái
|
56
|
16
|
30
|
|
5
|
5
|
- Ca nô tuần tra
|
chiếc
|
1
|
1
|
|
|
|
|
- Xe ôtô
|
cái
|
2
|
1
|
|
|
|
1
|
3. Tổng hợp vốn đầu tư và nguồn vốn:
Tổng vốn đầu tư thực
hiện Kế hoạch Bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011- 2015 là 1.140,59 tỷ đồng,
trong đó:
a) Phân theo nội
dung đầu tư:
- Khoán quản lý bảo
vệ rừng: 62,89 tỷ đồng (chiếm 5,5%).
- Phát triển rừng:
274,42 tỷ đồng (chiếm 24,1%).
- Cải tạo rừng:
378,48 tỷ đồng (chiếm 33,2%).
- Sử dụng rừng:
63,75 tỷ đồng (chiếm 5,6%).
- Xây dựng cơ bản:
246,09 tỷ đồng (chiếm 21,5%).
- Chi phí PCCCR
hàng năm: 2,00 tỷ đồng (chiếm 0,2%).
- Dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học: 45,56 tỷ đồng (chiếm 4,0%).
- Chi phí quản lý
dự án: 67,40 tỷ đồng (chiếm 5,9%).
b) Phân theo nguồn
vốn:
- Vốn Trung ương:
635,78 tỷ đồng (chiếm 55,7%).
- Vốn địa phương:
20,10 tỷ đồng (chiếm 1,7%).
- Vốn liên doanh
trồng rừng: 427,45 tỷ đồng (chiếm 37,5%).
- Vốn dự án phi
Chính phủ: 45,30 tỷ đồng (chiếm 4,0%).
- Vốn đóng góp của
các đơn vị, tổ chức: 11,96 tỷ đồng (chiếm 1,1%).
c) Phân theo năm
thực hiện
- Giai đoạn 2011 -
2013 (đã thực hiện): 244,48 tỷ đồng (chiếm 21,4%).
- Giai đoạn 2014 -
2015: 896,11 tỷ đồng (chiếm 78,6%).
4. Các giải pháp thực hiện:
a) Giao khoán rừng:
thực hiện khoán bảo vệ rừng áp dụng cho các đối tượng là tổ chức, đồng bào dân
tộc, các cộng đồng dân cư địa phương trên cơ sở các quy hoạch quản lý, bảo vệ
và sử dụng rừng đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giải pháp về tổ
chức quản lý và sản xuất:
- Thiết lập lâm phận
ổn định, theo hệ thống tiểu khu, khoảnh, lô, với mốc và ranh giới rõ ràng trên
bản đồ và thực địa. Đến năm 2015, phấn đấu 40% diện tích rừng (rừng tự nhiên, rừng
trồng) và đất lâm nghiệp là rừng sản xuất phải được giao, cho thuê đến những chủ
rừng thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tổ chức lại các
Ban Quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ theo hướng tăng cường chủ động huy động
nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân vào lĩnh vực sử dụng giá trị môi trường
và cảnh quan của rừng.
- Các đơn vị chủ rừng
đều phải xây dựng phương án sản xuất và tổ chức lực lượng bảo vệ rừng.
- Đối với những diện
tích tập trung rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân xã xã quản lý cần chuyển
hình thức quản lý: giao cho các đơn vị quản lý rừng để thực hiện các nhiệm vụ về
bảo vệ và phát triển rừng (đặc biệt quan tâm đến diện tích do Ủy ban nhân dân
xã quản lý tại huyện Bác Ái là 9.804 ha và huyện Ninh Sơn là 5.259 ha);
c) Giải pháp khoa
học công nghệ:
- Không ngừng ứng
dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất lâm
nghiệp.
- Tăng cường công
tác điều tra cơ bản về rừng để đánh giá đúng diễn thế rừng, đất đai; tài nguyên
động, thực vật.
- Nghiên cứu xây dựng
các mô hình sản xuất lâm - nông kết hợp, hỗ trợ xây dựng trang trại lâm nghiệp,
đào tạo nghề, …;
d) Giải pháp về vốn:
- Nhà nước đầu tư
vốn để bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, nhằm ổn định diện
tích rừng bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đối với rừng sản
xuất chủ yếu phát triển bằng nguồn vốn vay và vốn tự có của các doanh nghiệp và
hộ gia đình cá nhân.
- Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng,
cho thuê cảnh quan để huy động nguồn vốn cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng
và rừng phòng hộ;
e) Giải pháp đào tạo
phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực hoạt động
cho cán bộ ngành lâm nghiệp ở các cấp.
- Mở rộng và đa dạng
hoá các hình thức đào tạo nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, trình độ tay
nghề cho người lao động thông qua các trường chuyên nghiệp, trường dạy nghề dài
hạn và ngắn hạn; thông qua các lớp khuyến nông - khuyến lâm và thực tiễn các mô
hình sản xuất…;
f) Các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh:
- Phát triển rừng:
+ Do đặc thù điều
kiện tự nhiên, thổ nhưỡng và địa hình của tỉnh Ninh Thuận hình thành 3 phân
vùng chính: (i) phân vùng núi cao đại diện là các kiểu rừng lá rộng thường
xanh, rừng lá kim; (ii) phân vùng đồi gò bán sơn địa đại diện là các kiểu rừng
rụng lá (rừng khép); (iii) phân vùng đồng bằng, ven biển là các dải rừng phòng
hộ ven biển. Tùy từng phân vùng để có những giải pháp phát triển rừng cho phù hợp.
+ Đối với những diện
tích hiện trạng là đất rẫy: cần điều tra, kiểm kê chi tiết để xác định vị trí,
quy mô diện tích, đối tượng từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp như trồng rừng
tập trung, nông lâm kết hợp, trồng cây đa mục đích, ...
+ Gắn việc thực hiện
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2015 với việc quy hoạch sử
dụng có hiệu quả quỹ đất trống.
+ Tiếp tục chuyển
đổi cây trồng theo hướng trồng lại bằng cây cao su, trồng rừng kinh tế trên diện
tích thuộc đối tượng rừng nghèo, không có giá trị kinh tế và không còn khả năng
phục hồi thành rừng thuộc đối tượng rừng sản xuất.
+ Nghiên cứu, khảo
nghiệm để tìm ra những loại cây giống có chất lượng, phù hợp với điều kiện khí
hậu, thời tiết của từng vùng sinh thái trong tỉnh, phù hợp với từng đối tượng rừng
để tiến tới cải thiện cơ bản cơ cấu cây trồng.
- Khoanh nuôi tái
sinh rừng, làm giàu rừng:
Tiếp tục quy hoạch
cụ thể diện tích, đối tượng từng loại rừng để bố trí kế hoạch khoanh nuôi tái
sinh rừng cho phù hợp. Đối với những trạng thái rừng khộp rải rác (RI) và trạng
thái đất trống có cây gỗ rải rác (IC) cần được ưu tiên để thực hiện giải pháp
này;
g) Các giải pháp sử
dụng rừng và phát triển công nghiệp chế biến lâm sản:
- Khai thác, sử dụng
rừng:
+ Từng bước đưa dịch
vụ chi trả môi trường rừng là nguồn thu cơ bản của ngành lâm nghiệp.
+ Khai thác sử dụng
hợp lý tài nguyên rừng, đồng thời cũng là biện pháp lâm sinh để tái tạo và cải
thiện chất lượng rừng; rừng được hướng dẫn khai thác phù hợp với chức năng và mức
độ phòng hộ của rừng;
+ Trên cơ sở quy
phạm thiết kế khai thác, các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cần xây dựng hướng dẫn việc khai thác rừng tự nhiên trong cải tạo rừng
tự nhiên nghèo kiệt của tỉnh.
+ Khai thác tối đa
các dịch vụ môi trường từ rừng như phòng hộ đầu nguồn, ven biển và đô thị, du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, tín dụng CO2 trong cơ chế phát triển sạch, ... để tạo
nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đẩy mạnh gây trồng,
sử dụng lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh như lồ ô,
tre-le, song mây, …
- Phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản:
+ Tập trung phát
triển các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao như đồ gỗ nội thất, đồ gỗ ngoài trời,
đồ mộc mỹ nghệ và sản phẩm mây tre. Củng cố và hỗ trợ nâng cấp hệ thống nhà máy
chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ.
+ Hỗ trợ chế biến
lâm sản, từng bước phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến lâm sản quy
mô nhỏ ở các vùng nông thôn. Khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến
tổng hợp gỗ rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ.
+ Đẩy mạnh chế biến
ván nhân tạo và bột giấy, giảm dần chế biến dăm giấy xuất khẩu. Khuyến khích sử
dụng các sản phẩm từ ván nhân tạo và gỗ từ rừng trồng.
+ Tăng cường trồng
rừng nguyên liệu gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ để từng bước đáp ứng nhu cầu nguyên
liệu cho chế biến, giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu và nâng cao
giá trị gia tăng của các sản phẩm chế biến.
+ Đa dạng hoá và
không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị
hiếu khách hàng trong và ngoài nước. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu và cấp chứng
chỉ cho các mặt hàng xuất khẩu.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Điều 1 Quyết định này, có trách nhiệm cụ
thể hoá các nội dung của Kế hoạch hàng năm đảm bảo thực hiện hiệu quả và tuân
thủ theo đúng quy định Nhà nước hiện hành.
2. Giao các Sở: Kế
hoạch và Đầu, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả.
3. Giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện Kế
hoạch trên địa bàn quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hoà
|