ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 05/2013/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 04 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị
định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi;
Căn cứ
Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy
lợi ổn định trong thời gian 5 năm.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; các tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như đềiu 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Cổng thông tin điển tử tỉnh NB;
- Lưu VT, VP3,4,5.
- NA/20 qdk
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 4 tháng 5 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này
quy định phân cấp quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt đã được đưa vào
khai thác phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình
thủy lợi tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Công ty TNHH MTV KTCTTL), Hợp
tác xã Nông nghiệp (sau đây gọi tắt là HTXNN), Hợp tác xã Thủy sản (sau
đây gọi tắt là HTXTS), hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và tổ chức
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp
công trình thuỷ lợi phải đảm bảo tính hệ thống, không chia cắt theo địa giới
hành chính, không ngừng củng cố mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân trong quá
trình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
2. Bảo đảm an
toàn và khai thác hiệu quả các công trình thuỷ lợi trong công tác tưới, tiêu, cấp
nước và phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.
3. Phân cấp
theo quy mô, cấp công trình, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và tính hệ thống của
công trình. Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, cấp công trình, tính chất
kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 3. Xác định quy mô cống đầu kênh
Tiêu chí xác định
cống đầu kênh: Cống đầu kênh được quy định theo diện tích tưới, tiêu thiết kế,
có diện tích phục vụ nhỏ hơn 250 ha.
Điều 4. Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Công ty TNHH MTV KTCTTL quản lý các công trình
đầu mối gồm: Hồ chứa, trạm bơm, âu, cống, kênh trục chính, kênh cấp I, cấp II,
kênh liên xã, liên HTX:
a) Hồ chứa:
Dung tích lớn hơn 1.000.000m3 nước.
b) Trạm bơm điện
và các hạng mục công trình kèm theo phục vụ cho phạm vi liên xã, liên HTX.
c) Âu; cống tưới
tiêu liên xã, liên HTX; cống qua đê.
d) Các công
trình, kênh mương có diện tích phục vụ từ 500 ha trở lên.
e) Các tuyến
kênh cấp I, cấp II, kênh liên xã, liên HTX.
2. HTXNN,
HTXTS quản lý các công trình đầu mối độc lập, gồm các loại hình sau:
a) Hồ chứa và
hệ thống công trình kèm theo:
Hồ chứa có
dung tích chứa từ 1.000.000m3 nước trở xuống, phục vụ trong phạm vi
xã hoặc hợp tác xã.
b) Trạm bơm điện
và các hạng mục công trình kèm theo phục vụ trong phạm vi hợp tác xã, có diện
tích tưới, tiêu thiết kế nhỏ hơn 300 ha.
c) Các công
trình, kênh mương có diện tích phục vụ nhỏ hơn 500 ha.
d) Cống tưới
tiêu (trừ cống qua đê), trạm bơm, đập điều tiết, xi phông, cầu máng, cống
cấp III, cống khoảnh phục vụ trong phạm vi 1 HTX.
e) Các tuyến
kênh cấp II, cấp III phục vụ trong phạm vi 1 HTX.
3. Đối với các
công trình đầu mối là các cống ngăn mặn, giữ ngọt, cống qua đê và một số công
trình thủy lợi khác: Để thuận tiện cho việc quản lý, khai thác, Công ty TNHH
MTV KTCTTL và HTXNN, HTXTS thỏa thuận, thống nhất việc bàn giao quản lý, khai
thác các công trình thủy lợi, có xác nhận của UBND cấp huyện và Sở Nông nghiệp
và PTNT; trong đó đơn vị được giao quản lý, khai thác phải có đủ năng lực,
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của công trình, thực hiện
đúng theo Thông tư 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý, khai thác công trình thủy lợi; Trường hợp không thỏa thuận được thì Sỏ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình
UBND Tỉnh quyết định.
Điều 5. Quy định về bàn giao công trình quản lý
1. Quy định việc
bàn giao
Việc bàn giao
công trình giữa Công ty TNHH MTV KTCTTL và HTXNN, HTXTS, các tổ chức quản lý,
khai thác thực hiện theo địa bàn huyện, thành phố, thị xã, vị trí ranh giới quản
lý được xác định tại hiện trường một cách cụ thể và được lập danh sách của từng
công trình, có sự thống nhất của các bên và các đơn vị có liên quan, được Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã xác nhận, làm cơ sở cho việc quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình.
2. Quy định hồ sơ bàn giao
Hồ sơ danh mục bàn giao công trình được lập thành
05 (năm) bộ gửi các đơn vị:
- Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn: 01 bộ;
- Sở Tài
chính: 01 bộ;
- Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã: 01 bộ;
- Đơn vị được
giao quản lý gồm Công ty TNHH MTV KTCTTL Tỉnh và HTXNN, HTXTS; mỗi đơn vị 01 bộ.
3. Quy định thời
gian bàn giao
Thời gian bàn
giao xong trước 30/6/2013.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Công ty
TNHH MTV KTCTTL và các HTXNN, HTXTS, các đơn vị được giao quản lý, khai thác
công trình thủy lợi có trách nhiệm phối kết hợp với phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (phòng kinh tế) trên địa bàn tổ chức xác định vị trí cống
đầu kênh, xác định rõ ranh giới quản lý các hệ thống công trình chuyển tiếp giữa
2 đơn vị, lập danh sách thống kê bàn giao các công trình thủy lợi theo tuyến,
trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn xác nhận.
Hàng năm, trước
và sau mùa lũ, bão Công ty TNHH MTV KTCTTL, các HTXNN, các HTXTS, các đơn vị được
giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi tiến hành kiểm tra, đánh giá chất
lượng hệ thống công trình thủy lợi do mình quản lý để lập kế hoạch tu bổ, sửa
chữa công trình theo quy định.
Các đơn vị được
giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác công trình thủy lợi đảm bảo phát huy hiệu quả, theo đúng các quy định của
pháp luật.
2. UBND các
huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, UBND
các xã, phường, thị trấn đôn đốc các HTXNN, HTXTS phối hợp với Công ty TNHH MTV
KTCTTL Tỉnh tổ chức giao, nhận các công trình thủy lợi trên địa bàn; Hướng dẫn
các HTXNN, HTXTS thực hiện từ khâu hiệp y hạng mục công trình, lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật, lập bản vẽ thi công và dự toán công trình; thẩm định, phê duyệt, tổ
chức thực hiện đúng theo Quy định này.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
địa phương, đơn vị thực hiện Quy định này và các quy định khác có liên quan đến
phân cấp, quản lý khai thác công trình thủy lợi.
4. Các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và đầu tư, Tài nguyên và môi trường, các đơn vị liên quan theo
chức năng nhiệm vụ quy định, có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn hướng dẫn các địa phương, Công ty TNHH MTV KTCTTL, các HTXNN,
các HTXTS thực hiện theo Quy định này.
Điều 7. Khen thưởng và xử lý vi phạm trong việc thực hiện Quy định
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân có hành vi chống đối, cản trở, gây khó khăn hoặc có hành vi vi phạm thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị và cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.