ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2011/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 21 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 194/2010/NQ-HĐND ngày
20/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai (khóa VII) về việc quy định chế
độ hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Thực hiện Kế hoạch số 6067/KH-UBND ngày
29/7/2010 của UBND tỉnh về việc thực hiện Thông báo kết luận số 130-TB/TW ngày
10/01/2008 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 70-KH/TU ngày 09/7/2008 của Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình
số 919/TTr-TT ngày 24/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ hỗ trợ
cán bộ, công chức làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải
quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Chế độ hỗ trợ này áp dụng
đối với các trường hợp đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai có quyết định
giải quyết, thông báo kết quả giải quyết, biên bản hòa giải thành kể từ ngày
01/01/2011.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
LÀM CÔNG TÁC THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng tại
các cơ quan hành chính Nhà nước, gồm: Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh Đồng Nai; Văn phòng UBND cấp huyện và các phòng, ban thuộc UBND
cấp huyện; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được áp dụng
theo Quy định này là cán bộ, công chức được Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà
nước giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo và đơn tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã; của Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan thuộc UBND cấp huyện. Đối tượng cụ thể như sau:
1. Cán bộ, công chức
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh được Thủ trưởng sở, ban, ngành giao nhiệm vụ
thẩm tra, xác minh để giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đơn khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Thủ trưởng sở, ban, ngành.
2. Cán bộ, công chức
các cơ quan thuộc UBND cấp huyện được Thủ trưởng cơ quan giao nhiệm vụ thẩm
tra, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện và đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện.
3. Cán bộ, công chức
thuộc UBND cấp xã được Chủ tịch UBND cấp xã giao thẩm tra, xác minh để giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp xã, hoặc giao tổ chức
hòa giải các vụ việc tranh chấp đất đai thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp
xã.
4. Cán bộ, công chức
thuộc Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu cho Lãnh đạo UBND tỉnh, Lãnh
đạo UBND cấp huyện xem xét báo cáo thẩm tra, xác minh của các cơ quan tham mưu,
trình lãnh đạo ban hành quyết định giải quyết đơn khiếu nại, quyết định giải
quyết đơn tranh chấp đất đai, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
Chương
II
MỨC HỖ TRỢ,
ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều
3. Mức hỗ trợ giải quyết đơn
1. Mức hỗ trợ cho cán bộ,
công chức thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh tham mưu thẩm tra, xác minh để giải
quyết các đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh là 550.000 đồng/đơn.
Đối với cán bộ, công
chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho Lãnh đạo xem xét báo cáo thẩm tra,
xác minh của các cơ quan tham mưu, trình lãnh đạo ban hành quyết định giải quyết
đơn khiếu nại, quyết định giải quyết đơn tranh chấp đất đai, thông báo kết quả
giải quyết tố cáo, được hưởng mức hỗ trợ 50.000 đồng/đơn.
2. Mức hỗ trợ cho cán
bộ, công chức thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh tham mưu cho Thủ trưởng sở,
ban, ngành thẩm tra, xác minh để giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng sở, ban, ngành là 400.000 đồng/đơn.
3. Mức hỗ trợ cho cán
bộ, công chức thuộc các phòng, ban cấp huyện tham mưu thẩm tra, xác minh để giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND cấp huyện là 350.000 đồng/đơn.
Đối với cán bộ, công
chức thuộc Văn phòng UBND cấp huyện tham mưu cho Lãnh đạo xem xét báo cáo do
các cơ quan tham mưu thực hiện để trình lãnh đạo ban hành quyết định giải quyết
đơn khiếu nại, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, thông báo kết quả giải
quyết tố cáo, được hưởng mức hỗ trợ 50.000 đồng/đơn.
4. Mức hỗ trợ cho cán
bộ, công chức thuộc các phòng, ban cấp huyện tham mưu cho Thủ trưởng phòng ban,
ngành thẩm tra, xác minh để giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Thủ trưởng phòng, ban là 200.000 đồng/đơn.
5. Mức hỗ trợ cho cán
bộ, công chức cấp xã tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thẩm tra, xác minh để giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, hoặc tổ chức hòa giải thành về
tranh chấp đất đai là 200.000 đồng/đơn.
6. Tổng mức hỗ
trợ cho một cán bộ, công chức làm công tác tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng phòng, ban thuộc UBND cấp
huyện không quá 4.800.000 đồng/năm (kể cả tham mưu trong công tác hòa giải
tranh chấp đất đai); đơn thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng
sở, ngành không quá 8.400.000 đồng/năm; đơn thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh
không quá 12.000.000 đồng/năm.
Điều
4. Điều kiện chi hỗ trợ giải quyết đơn
1. Đối với đơn khiếu nại:
Phải có quyết định giải quyết đơn khiếu nại.
2. Đối với đơn tố cáo:
Phải có thông báo kết quả giải quyết tố cáo hoặc văn bản xử lý kết luận nội
dung tố cáo.
3. Đối với đơn tranh
chấp đất đai: Phải có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Đối với các vụ hòa
giải tranh chấp đất đai thuộc trách nhiệm của UBND cấp xã: Phải có biên bản hòa
giải thành.
Không chi hỗ trợ đối với
các trường hợp rà soát, trả lời đơn bằng hình thức công văn; các trường hợp rút
đơn; các trường hợp khiếu nại, tố cáo mà người khiếu nại, tố cáo là cán bộ,
công chức trong cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố
cáo.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị thanh toán và thời gian thanh toán
1. Hồ sơ thanh toán chế
độ hỗ trợ giải quyết đơn bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh
toán;
b) Bảng thống kê đơn
đã giải quyết trong tháng (kèm theo bản phô-tô các quyết định giải quyết - đối
với đơn khiếu nại, đơn tranh chấp đất đai; thông báo kết quả giải quyết tố cáo
hoặc văn bản xử lý kết luận nội dung tố cáo - đối với đơn tố cáo; biên bản hòa
giải thành - đối với các vụ hòa giải tranh chấp đất đai).
Hàng tháng, cán bộ,
công chức thuộc diện được hỗ trợ có trách nhiệm thống kê số đơn đã có kết quả
giải quyết để làm thủ tục thanh toán theo quy định và được thanh toán đối với tất
cả những đơn đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, nhưng mức thanh toán
không được vượt quá tổng mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 6, Điều 3 Quy định
này.
Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện thanh toán tiền hỗ trợ của
từng cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định.
2. Thời gian thanh
toán:
Việc thanh toán tiền hỗ
trợ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp đất đai được thanh
toán vào cuối tháng và được chi trả cùng với thời điểm chi trả lương của cán bộ,
công chức.
Chương
III
KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHI TRẢ
Điều
6. Nguồn kinh phí chi trả
Kinh phí thực hiện sử
dụng trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền quyết
định phê duyệt dự toán.
Chế độ hỗ trợ này
không dùng để tính đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Điều
7. Lập dự toán và quyết toán nguồn kinh
phí
Hàng năm cơ quan tài
chính tham mưu cho UBND cùng cấp giao kinh phí bằng nguồn không tự chủ cho các
cơ quan, đơn vị để chi trả.
Các cơ quan, đơn vị
căn cứ số lượng đơn khiếu nại, tố cáo và đơn tranh chấp đất đai của năm trước
và tổng mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 6, Điều 3 của Quy định này để lập dự
toán kinh phí cho năm sau.
Việc quyết toán kinh
phí hỗ trợ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thực hiện theo
đúng quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành về chế độ tài chính
kế toán.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
8. Trong quá trình thực hiện, nếu giá cả
thị trường biến động quá 20%, Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào tình hình thực tế
tham mưu cho UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh mức chi
hỗ trợ cho phù hợp.
Điều
9. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị có phản ánh kịp thời về Thanh tra
tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo.
Trong trường hợp cần sửa
đổi, bổ sung, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
thống nhất ý kiến đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.