ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2019/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 19 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông
tư số 50/2014/TTLT-BTNTM-BNV ngày 28/8/2014 của liên bộ Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 74/TTr- SNV ngày 14/2/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi Trường,
Tài chính; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2019. Bãi bỏ Điều 2, Điều 3 của Quyết định số
4339/QĐ-UBND ngày 30/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc thành lập
Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 19/02/2019 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Quản lý đất đai là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, đo đạc, bản đồ và viễn thám trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Quản lý đất đai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.
3. Chi cục Quản lý đất đai là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở: Khối 7, phường Nam
Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân tỉnh Lào Cai:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban
nhân dân tỉnh để triển khai thực
hiện Luật Đất đai và các văn bản của Trung ương theo quy định của Thông tư liên
tịch số 50/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố.
b) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa
phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập để
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tổ chức
thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất.
e) Chủ
trì việc xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; giải quyết các trường hợp
vướng mắc về giá đất theo quy
định.
g) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ
sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
h) Chủ
trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn:
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế trong lĩnh vực đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành; ký hợp đồng thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật
b) Tổ chức
thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa
chính; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng
cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm
đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ,
hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình.
đ) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy hoạch, kế hoạch; thẩm định các dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ; kiểm
tra, nghiệm thu chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc
trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường;
e) Quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo
mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản
lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định.
3. Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn:
a) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Theo
dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; phối hợp với Thanh tra Sở, Thanh tra
ngành Tài nguyên và môi trường, Thanh tra Nhà nước và các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của người
sử dụng đất, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các biểu hiện, hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai trên địa bàn tỉnh.
c) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về
thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn
phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
4. Quản
lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy, công chức và người lao động thuộc Chi cục
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường và quy định của pháp luật.
5. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do UBND
tỉnh và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Chi
cục Quản lý đất đai:
a) Chi cục Quản lý đất đai có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục
trưởng;
b) Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng
mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều hành hoạt động của
Chi cục;
c) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp về quản lý tổ chức cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức trực thuộc Chi cục Quản lý đất đai, gồm:
a) Phòng Hành
chính – Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý đất
đai và Đo đạc bản đồ;
c) Phòng Giá đất -
Bồi thường tái định cư.
Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt Quy chế làm việc của Chi cục quản lý đất đai,
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho các Phòng chuyên môn của Chi cục; quản
lý cán bộ, công chức của Chi cục theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
Biên chế của Chi cục
Quản lý đất đai do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trong tổng số biên
chế công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở Đề án vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Quản lý đất đai và theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 4. Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
đất đai tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
Trong quá trình
thực hiện có gì vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.