ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2017/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 19 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CÁC CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật
Đất đai năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4
năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ
và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của
Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06 tháng 02 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng các Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Kinh tế và Hạ tầng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Thuế cấp huyện, Giám đốc Văn phòng đăng
ký đất đai, Giám đốc các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- TTTU,
TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội đơn vị tỉnh
Lâm Đồng;
- Webstie Chính phủ;
- Đài PTTH Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, ĐC, TC, TKCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ
CÁC CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG
VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, các
phòng chuyên môn cấp huyện có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính);
3. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan thuế);
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan nông nghiệp);
5. Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là cơ quan xây dựng);
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
7. Văn phòng Đăng ký đất đai và các
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
8. Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường);
9. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã);
10. Các cơ quan có liên quan khác.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
Thực hiện theo Điều 5, Thông tư liên
tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT- BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế
độ thông tin, báo cáo;
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức,
viên chức.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Trong chỉ đạo, điều hành;
2. Quản lý viên chức, người lao động
thuộc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
3. Quản lý, đầu tư tài sản;
4. Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tranh chấp về đất đai; tố cáo; thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
5. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận); các thủ tục liên quan đến việc thực
hiện các quyền của người sử dụng đất;
6. Cung cấp thông tin địa chính và thực
hiện nghĩa vụ tài chính trong quản lý, sử dụng đất đai, cấp Giấy chứng nhận;
7. Kiểm kê, thống kê đất đai; chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính;
8. Quản lý hồ sơ địa chính và xây dựng
dữ liệu đất đai.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Trao đổi bằng văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử;
2. Hội nghị, họp
liên ngành;
3. Hội ý;
4. Các hình thức khác.
Chương II
NHỮNG NỘI DUNG CỤ
THỂ
Điều 6. Phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan
1. Phối hợp trong chỉ đạo, điều hành:
a) Định kỳ hàng quý, Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức họp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trao đổi thông tin về hoạt
động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký đất đai để kịp
thời xử lý các khó khăn, vướng mắc;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai chung với nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hỗ trợ trang thiết bị ban đầu, phần mềm
đảm bảo đồng bộ, tương thích với cơ sở dữ liệu của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Quản lý viên chức, người lao động
thuộc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
tham khảo, thăm dò ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện trước khi bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai theo phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh và quy định của
pháp luật;
b) Trong trường hợp phát hiện viên chức,
người lao động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có hành vi vi phạm kỷ luật,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo xử lý kỷ luật theo quy định;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có ý kiến nhận xét, làm cơ sở để đánh giá thi đua hàng năm
đối với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai trong
công tác giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại đối với viên chức, người lao động
của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Quản lý, đầu tư tài sản
a) Trụ sở của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai thuộc khối các cơ quan chuyên môn do Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và tiếp tục bố trí cho Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai sử dụng. Trụ sở của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường đầu tư thì Văn
phòng Đăng ký đất đai quản lý theo quy định;
b) Tài sản là máy móc, thiết bị của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
Đăng ký đất đai đầu tư hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ, giao Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quản lý, sử dụng theo quy
định hiện hành;
4. Trong quá trình thẩm định hồ sơ
tách thửa: Quá trình thẩm định hồ sơ về tách thửa thuộc khu vực đô thị nhưng
chưa có chỉ tiêu về quản lý quy hoạch xây dựng thì Văn phòng Đăng ký đất đai
tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Sở Xây dựng (gửi văn bản giấy và văn bản điện
tử). Trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản); Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng có văn bản trả lời Sở Tài nguyên và
Môi trường. Nếu quá thời hạn mà Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Xây dựng không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý với nội dung lấy ý kiến; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
động xem xét, giải quyết.
Điều 7. Phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký đất đai và các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về tài sản gắn liền với đất: Trường hợp
cần thiết, Văn phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan xây dựng,
cơ quan nông nghiệp (gửi văn bản giấy và văn bản điện tử). Trong thời hạn 05
ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản); cơ quan xây
dựng, cơ quan nông nghiệp có văn bản trả lời Văn phòng Đăng ký đất đai. Quá thời
hạn mà không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý với nội dung lấy ý kiến; Văn
phòng Đăng ký đất đai chủ động xem xét, giải quyết.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai có trách
nhiệm cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
3. Quản lý hồ sơ địa chính và xây dựng
dữ liệu đất đai
a) Văn phòng Đăng ký đất đai thống nhất
quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính và có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các cá
nhân, tổ chức khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Cơ quan xây dựng, cơ quan nông
nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp
các tài liệu có liên quan trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai.
Điều 8. Phối hợp
giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Phối hợp chung:
a) Quan hệ giữa Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai với các phòng, đơn vị cấp huyện là đồng cấp, bình đẳng;
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các
phòng, đơn vị cấp huyện trong triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch do Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao;
c) Lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức, mời họp có nội
dung liên quan đến chuyên môn của Chi nhánh;
d) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm báo cáo công tác chuyên môn định kỳ hàng tháng, quý, năm;
các nội dung theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời gửi Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện biết, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai tại địa phương.
2. Phối hợp trong công tác giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về đất đai; thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
a) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu và phối hợp với các cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giải quyết kiến nghị, khiếu nại,
tranh chấp, tố cáo đối với những vụ việc liên quan đến đất đai;
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan
khác trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai tổ chức đo đạc khi có yêu cầu của cơ quan cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; của cơ quan tòa án và thực
hiện thu tiền (nếu có) theo quy định.
3. Phối hợp trong công tác cấp Giấy
chứng nhận và các thủ tục liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng
đất
a) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
cử cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận, thực
hiện quyền của người sử dụng đất và thu các loại phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động dưới sự giám sát, chỉ đạo
thống nhất của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Luân chuyển hồ sơ: Đối với hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện luân chuyển hồ sơ giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Phòng Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của bộ thủ tục hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng công bố;
c) Trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về tài sản gắn liền với đất: trường hợp
cần thiết, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan
xây dựng, cơ quan nông nghiệp (gửi văn bản giấy và văn bản điện tử). Trong thời
hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản); cơ quan xây dựng, cơ quan
nông nghiệp có văn bản trả lời Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Quá thời hạn
mà không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý với nội dung lấy ý kiến; Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chủ động xem xét, giải quyết.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm cung cấp thông tin, xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, thời điểm tạo lập và những biến
động về đất đai liên quan đến việc giải quyết các thủ tục về đất đai theo đề
nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
đ) Về thời gian,
trình tự các bước thẩm định hồ sơ: Thực hiện theo quy định của bộ thủ tục hành
chính các cấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng công
bố.
4. Cung cấp thông tin địa chính để thực
hiện nghĩa vụ tài chính:
a) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế, cơ quan tài
chính để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền;
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm cử cán
bộ trực tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tiếp nhận hồ sơ và phối hợp chặt chẽ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
trong việc thông báo cho người sử dụng đất về nghĩa vụ tài chính phải thực hiện.
5. Kiểm kê, thống kê đất đai; chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính
a) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm và định kỳ
theo quy định của Luật Đất đai;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp các thông tin biến động
diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê
đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện thu thập các số liệu biến động đất đai, tổng hợp các biểu, cập nhật,
chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng đất gửi Phòng
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
làm căn cứ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện chỉnh lý biến động về hồ sơ địa chính, cung cấp các thông tin biến
động về đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi biến động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.