ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG VỚI UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ
LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2016/QĐ-UBND NGÀY 01/02/2016 CỦA
UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Bộ Luật Tố tụng Dân sự
ngày 25/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
Điều của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
03/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành Quy chế phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc
thực hiện chức năng, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 950/TTr-STNMT ngày 12/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối
hợp ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“1. Cơ quan
tiếp nhận, trả kết quả việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam thực hiện theo Quy định đã ban hành theo Quyết định số
4080/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy chế phối hợp
giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh tại Trung
tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam.
2. Thời
gian thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai được tính kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm, thời
gian trưng cầu giám định, thời gian vận chuyển hồ sơ và thời gian thực hiện
trích đo địa chính thửa đất (nếu có)”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung
tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam.
2. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung
tâm Hành chính công cấp huyện, thị xã, thành phố đối với những địa phương đã
thành lập Trung tâm Hành chính công hoặc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố đối với địa phương chưa thành lập
Trung tâm Hành chính công. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố khi địa
phương thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Khi trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, viên chức trực tại “Bộ phận nhận và trả kết
quả nêu trên” có trách nhiệm thu các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sử dụng đất
và thu các biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“ Những trường
hợp tạm dừng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai
và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 111 Bộ Luật Tố
tụng dân sự số 92/2015/QH do Quốc Hội thông qua ngày 25/11/2015; Khoản 28, Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự số 64/2014/QH13
do Quốc Hội thông qua ngày 25/11/2014 và Khoản 11, Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai năm 2013 (gọi tắt là Nghị định số 43), Điều 15 Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ (gọi tắt là Thông tư số 02) và Khoản 16, Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 01)
thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất”.
5. Sửa đổi, bổ sung tiết a.1 tiết a.21 điểm a khoản 2 và tiết b.1 điểm
b Khoản 2 Điều 24 và Khoản 5 Điều 24 như sau:
“ a.1)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc (không tính thời gian trích đo địa chính, nếu
có) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được sửa
đổi tại khoản 2, Điều 1 Quyết định này thực hiện.
a.2.1) Trường
hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai
đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều
18 Nghị định số 43, Điều 15 Thông tư số 02 và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01
thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng
đất, sự phù hợp với quy hoạch;
b.1) Trong
thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (do Trung tâm
Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam chuyển đến) Văn phòng Đăng ký
thực hiện.
5. Thời
gian thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này không quá
25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất và thời gian thực hiện việc Trích đo thửa đất (nếu
có)”.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 25 như sau:
“5. Thời
gian thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và thời gian
Trích đo thửa đất (nếu có)”.
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 26 như sau:
“3. Thời
gian thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này không quá 25 (hai
mươi lăm) ngày làm việc kể từ Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản và thời gian Trích đo thửa đất
(nếu có)”.
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 27 như sau:
“3. Thời
gian thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này không quá 11 (mười một)
ngày làm việc kể từ Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và thời gian Trích đo thửa đất
(nếu có)”.
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 28 như sau:
“5. Thời
gian thực hiện các công việc quy định tại Khoản 4 Điều này không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ Văn phòng Đăng ký và không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm
việc kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không
kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất và thời gian Trích đo thửa đất (nếu có)”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c Khoản 1, tiết b.2 điểm b Khoản
2 và điểm d Khoản 2 Điều 29 như sau:
“1. Đối với
chủ đầu tư phát triển nhà ở:
a) Trong thời
gian không quá 10 ngày (mười ngày) làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các cơ quan chuyên môn liên quan có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng
đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.
c) Thời
gian thực hiện tại Khoản 1 Điều này không quá 15 (mười lăm) ngày việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp
sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
2. Đối với
người nhận chuyển quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng:
b.2) Trong
thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế và Giấy nộp tiền hoặc Biên lai nộp
nộp tiền của người sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký thực hiện:
d) Thời
gian thực hiện tại Khoản 2 Điều này không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản và thời gian Trích đo thửa
đất (nếu có)”.
11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 30 và Khoản 3 Điều 34 như sau:
“3. Thời
gian thực hiện tại Khoản 2 Điều này không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ
(không tính thời gian thực hiện trích đo địa chính (nếu có)), không kể thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất, thời gian thực hiện thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận”.
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 31 như sau:
“4. Thời
gian thực hiện tại Khoản 2 Điều này không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 33 như sau:
“3. Thời
gian thực hiện tại Khoản 2 Điều này không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ Văn
phòng Đăng ký và không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lê, không kể thời gian thực hiện nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và thời
gian Trích đo thửa đất (nếu có)”.
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 35 như sau:
“3. Thời
gian thực hiện tại Khoản 2 Điều này không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không
tính thời gian thực hiện trích đo địa chính (nếu có)), không kể thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, thời gian thực hiện thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận”.
15. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 8 Điều 37 như sau:
“2. Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký có trách nhiệm thực hiện:
“ 8. Thời
gian thực hiện tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ
hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện trích đo địa chính (nếu có))”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“3. Trong
thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký có trách nhiệm:
4. Trong thời
gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký chuyển đến,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền
và chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký.
5. Trong thời
gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ và Giấy chứng nhận do Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển trả, Văn phòng Đăng ký và Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký thực hiện:
7. Thời
gian thực hiện của Khoản 3, 4 và 5 Điều này không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể
từ ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận hồ sơ hợp lệ;
trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là
không quá 50 ngày (không tính thời gian thực hiện trích đo địa chính (nếu có))
”.
17. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 6 Điều 39 như
sau:
“c. Văn
phòng Đăng ký tham mưu cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất
đai hiện hành ban hành Quyết định hủy và cấp lại Giấy chứng nhận (Trường hợp
Văn phòng Đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền ký cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thẩm quyền ký quyết định
hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện theo ủy
quyền).
4. Trong thời
gian 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất
đai hiện hành ban hành Quyết định hủy và cấp lại Giấy chứng nhận chuyển trả hồ
sơ cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
6. Thời
gian thực hiện tại Khoản 3, 4 và 5 Điều này không quá 10 (mười ngày) làm việc kể
từ ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
không tính thời gian thực hiện trích đo địa chính (nếu có)”.
18. Bổ sung Điều 39a như sau:
“Điều 39a:
Trình tự thực hiện thủ tục hủy và cấp lại Trang bổ sung bị mất.
1. Hộ gia
đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
có đất về việc bị mất Trang bổ sung kèm theo Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Trang bổ sung kèm theo Giấy
chứng nhận tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên
tai, hỏa hoạn.
Tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Trang bổ sung kèm theo Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30
(ba mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Trang bổ sung kèm theo Giấy
chứng nhận tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; người bị mất Trang bổ sung nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Trang bổ
sung theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
3. Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
có trách nhiệm thực hiện chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền ký Quyết định hủy
Trang bổ sung theo Điều 77 Nghị định số 43.
4. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Sở Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện:
a) Cấp lại
Trang bổ sung theo đúng quy định.
b) Chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Trao
Trang bổ sung kèm theo Giấy chứng nhận cho người được cấp theo quy định.
5. Thời
gian thực hiện tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này không quá 10 (mười) ngày kể từ
ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
19. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 40 như sau:
“3. Thời
gian giải quyết không quá 07 (bảy) ngày làm việc đối với trường hợp đính chính
Giấy chứng nhận; không quá 14 (mười bốn) ngày làm việc đối với trường hợp người
sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận”.
20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 41 như sau:
“5. Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho
người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định;
Trường hợp
người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp
luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật về đất đai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 12 năm 2018 và các nội dung khác của Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016
của UBND tỉnh Quảng Nam không thuộc phạm vi sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này
vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy Quảng Nam;
- TT HĐND tỉnh Quảng Nam;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Nam;
- Đài PT&TH Quảng Nam;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NC, KTN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|