UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2014/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
18 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHẮC PHỤC THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, BÃO LŨ GÂY RA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày
01/10/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu
quả lụt, bão trong ngành đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2013/NQ-HĐND ngày
19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt một số
chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để
khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 04/TTr-SNN ngày 08 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt một số chính sách hỗ
trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh
Yên Bái, giai đoạn 2014-2015, với nội dung sau:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Chính sách hỗ trợ về an sinh xã hội được áp dụng
đối với hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do hậu quả thiên tai, bão lũ gây ra.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Bảo đảm kịp thời, công khai minh bạch, đúng
đối tượng, định mức.
- Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức thiệt hại
thực tế. Cơ chế, phương thức hỗ trợ được thực hiện theo các quy định hiện hành
của pháp luật.
- Trường hợp một đối tượng được hưởng cùng một
loại chính sách hỗ trợ của trung ương và của tỉnh như nhau trong cùng một đợt
thiên tai, bão lũ thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất từ ngân sách Nhà
nước.
- Khi có thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra
trên địa bàn tỉnh Yên Bái các đối tượng, hộ gia đình và cá nhân chỉ được hưởng
chính sách hỗ trợ một lần trong đợt thiên tai, bão lũ đã xảy ra.
- Để chủ động trong công tác phòng chống thiên
tai, bão lũ, khi có thiệt hại xảy ra cấp huyện phải sử dụng nguồn dự phòng của
ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đối tượng bị thiệt hại theo chính sách
này. Trường hợp thiên tai, bão lũ diễn ra trên diện rộng với mức độ thiệt hại
lớn, nghiêm trọng (có mức hỗ trợ thiệt hại theo chính sách này từ 100 triệu
đồng trở lên/đợt thiên tai, bão lũ) hoặc trường hợp nguồn dự phòng của ngân
sách cấp huyện không đủ đáp ứng thì mới được xem xét, hỗ trợ từ ngân sách cấp
tỉnh.
3. Chính sách hỗ trợ
a) Chính sách hỗ trợ về an sinh xã hội
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà ở bị tốc mái, hỏng
mái từ 30% đến dưới 50% diện tích mái, mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/nhà.
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà ở bị tốc mái, hỏng
mái từ 50% diện tích mái trở lên, mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/nhà.
- Hỗ trợ hộ gia đình có tư trang, vật dụng phục
vụ cho sinh hoạt, đời sống thường ngày bị hư hỏng hoàn toàn hoặc mất hết, mức
hỗ trợ: 4.000.000 đồng/hộ.
b) Chính sách hỗ trợ khác
- Hỗ trợ đảm bảo giao thông bước I.
- Hỗ trợ khắc phục khẩn cấp các công trình thuỷ
lợi, nước sinh hoạt.
- Hỗ trợ đảm bảo công tác vệ sinh môi trường,
nước sinh hoạt.
- Hỗ trợ khắc phục khẩn cấp các công trình cơ sở
hạ tầng khác.
Riêng đối với việc hỗ trợ các công trình cơ sở
hạ tầng công cộng bị hư hỏng nặng, phải sửa chữa lớn hoặc xây dựng lại thì tổ
chức, đơn vị được nhận hỗ trợ phải lập dự án đầu tư sửa chữa, xây dựng lại theo
quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành. Mức hỗ trợ kinh phí cụ thể do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ; nguồn vốn
ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện) và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ.
b) Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ để phối hợp
với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Định kỳ tổng hợp tình
hình và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí tỉnh để hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước;
b) Cấp phát kinh phí cho các địa phương, đơn vị
kịp thời; đồng thời kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thanh quyết toán kinh
phí cho các đơn vị, địa phương theo quy định.
3. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Yên Bái và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên,
đoàn viên quyên góp, giúp đỡ các đối tượng bị thiệt hại do thiên tai, bão lũ
gây ra để bổ sung thêm nguồn lực hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ theo đúng
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các
xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, đúng chế độ
quy định. Tổ chức thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ, thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng bảo đảm
kịp thời, đúng chế độ và thực hiện công bố công khai cho nhân dân biết.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về Quyết định phê duyệt đối tượng và kinh phí hỗ trợ khắc phục thiên tai, bão
lũ của địa phương mình. Thực hiện báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác mức độ
thiệt hại, nhu cầu kinh phí hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp
huyện, kết hợp với nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp
khác để thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, bảo đảm kinh phí được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu
quả, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
d) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
chính sách trên địa bàn quản lý. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số
16/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc phê duyệt một số chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh gây ra để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2015
và Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 08/7/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành khung chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây
ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, Kho bạc nhà nước Yên Bái; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các ngành, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Yên Bái;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử;
- Như Điều 4 Quyết định;
- Lưu: VT, TH, NLN.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|