Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2015
Số hiệu | 13/2013/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 19/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 29/07/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Dương Văn Thống |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/NQ-HĐND |
Yên Bái, ngày 19 tháng 07 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHẮC PHỤC THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH GÂY RA ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/NĐ/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Sau khi xem xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị phê duyệt chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2015; nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
Điều 1. Phê duyệt một số chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2015, với nội dung như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Chính sách hỗ trợ về an sinh xã hội được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do hậu quả thiên tai, bão lũ gây ra.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Bảo đảm kịp thời, công khai minh bạch, đúng đối tượng, định mức.
- Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức thiệt hại thực tế. Cơ chế, phương thức hỗ trợ được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Trường hợp một đối tượng được hưởng cùng một loại chính sách hỗ trợ của trung ương và của tỉnh như nhau trong cùng một đợt thiên tai, dịch bệnh thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất từ ngân sách Nhà nước.
- Khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái các đối tượng, hộ gia đình và cá nhân chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ một lần trong đợt thiên tai, dịch bệnh đã xảy ra.
- Để chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khi có thiệt hại xảy ra cấp huyện phải sử dụng nguồn dự phòng của ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đối tượng bị thiệt hại theo chính sách này. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh diễn ra trên diện rộng với mức độ thiệt hại lớn, nghiêm trọng (có mức hỗ trợ thiệt hại theo chính sách này từ 100 triệu đồng trở lên/đợt thiên tai, dịch bệnh) hoặc trường hợp nguồn dự phòng của ngân sách cấp huyện không đủ đáp ứng thì mới được xem xét, hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Chính sách hỗ trợ:
a) Chính sách hỗ trợ về an sinh xã hội:
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà ở bị tốc mái, hỏng mái từ 30% đến dưới 50% diện tích mái, mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/nhà.
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà ở bị tốc mái, hỏng mái từ 50% diện tích mái trở lên, mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/nhà.
- Hỗ trợ hộ gia đình bị hư hỏng hoàn toàn hoặc mất hết tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt, đời sống thường ngày, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/hộ.
b) Chính sách hỗ trợ khác:
- Hỗ trợ đảm bảo giao thông bước I.
- Hỗ trợ khắc phục khẩn cấp các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt.
- Hỗ trợ đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, nước sinh hoạt.
- Hỗ trợ khắc phục khẩn cấp các công trình cơ sở hạ tầng khác.
Riêng đối với việc hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng công cộng bị hư hỏng nặng, phải sửa chữa lớn hoặc xây dựng lại thì tổ chức, đơn vị được nhận hỗ trợ phải lập dự án đầu tư sửa chữa, xây dựng lại theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành. Mức hỗ trợ kinh phí cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh: