ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 24 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH
SÁCH, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI
ÍCH CÔNG CỘNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2010/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
609/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên
Bái, ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010
của UBND tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh Yên Bái, ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (Sau đây gọi chung là Quy định số 02)
như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Quy định số 02 như sau:
“2. Mục đích
sử dụng đất được bồi thường xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc một trong các
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
Trường hợp hiện
trạng sử dụng đất khác với mục đích sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận đã cấp
thì căn cứ quy hoạch sử dụng đất chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, căn cứ
thời điểm thông báo thu hồi đất, căn cứ thời điểm sử dụng đất theo hiện trạng,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) sở tại để
xem xét và xác định loại đất được bồi thường đối với từng trường hợp cụ thể
theo khoản 6 Điều 13 Quy định này. Trường hợp đủ điều kiện được bồi thường theo
hiện trạng thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện phải làm thủ tục
chỉnh lý mục đích sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp trước khi trình thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ;
c) Đã đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Đất đang sử
dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt;
đ) Trường hợp
không có căn cứ theo các điểm a, b, c và d khoản này thì xác định loại đất theo
hiện trạng sử dụng ổn định.
Hiện trạng sử
dụng đất do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã xác định để lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt”.
2.
Bổ sung khoản 6, khoản 7 Điều 13 như sau:
“6. Trường hợp
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Quy định này (sau đây
gọi chung là giấy chứng nhận) mà hiện trạng sử dụng đất khác với mục đích sử dụng
đất ghi trong giấy chứng nhận thì tùy trường hợp cụ thể để giải quyết như sau:
a) Trường hợp
loại đất thực tế đang sử dụng và loại đất ghi trong giấy chứng nhận đều là đất
nông nghiệp mà loại đất nông nghiệp đang sử dụng có giá cao hơn giá của loại đất
ghi trong giấy chứng nhận đã cấp
- Với nơi
chưa có quy hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết đơn xin chỉnh lý loại
đất ghi trên giấy chứng nhận sang loại đất theo hiện trạng. Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất làm thủ tục chỉnh lý biến động về loại đất trên giấy chứng nhận
làm cơ sở lập phương án bồi thường theo giá của loại đất đã được chỉnh lý. Bản
sao giấy chứng nhận đã chỉnh lý phải được bổ sung vào hồ sơ bồi thường.
- Với nơi đã
có quy hoạch sử dụng đất được duyệt mà loại đất hiện trạng đang sử dụng không
phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch thì căn cứ vào thời điểm bắt đầu
sử dụng của loại đất đó do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận để thực hiện như
sau”
+ Đất đã sử dụng
trước ngày quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và công bố công khai thì thực
hiện như đối với trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất tại đoạn 1 Điểm này.
+ Đất sử dụng
sau ngày quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và công bố công khai thì thực hiện
bồi thường, hỗ trợ theo loại đất ghi trên giấy chứng nhận. Cây trồng trên đất
được bồi thường theo hiện trạng.
b) Trường hợp
loại đất ghi trong giấy chứng nhận là đất nông nghiệp nhưng hiện trạng là đất
phi nông nghiệp (chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định)
thì căn cứ vào quy hoạch, căn cứ vào thời điểm chuyển sang đất phi nông nghiệp
để xem xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
- Nếu đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 14 và Điều
15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và quy định
hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì được bồi thường đất phi nông nghiệp sau khi đã chỉnh lý trên giấy chứng
nhận và phải trừ nghĩa vụ tài chính (nếu có) vào tiền bồi thường theo quy định
của pháp luật.
- Nếu không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 14 và
Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và
quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì chỉ được bồi thường theo mục đích đất nông nghiệp ghi trong giấy
chứng nhận.
- Ủy ban nhân
dân cấp xã không được xác nhận các trường hợp tự ý chia tách thửa đất, tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận sang
đất phi nông nghiệp sau thời điểm quy hoạch đã công bố công khai hoặc sau thời
điểm thông báo thu hồi đất để yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo loại
đất phi nông nghiệp.
7. Việc thu hồi
và xử lý giấy chứng nhận khi Nhà nước thu hồi đất
a) Nguyên tắc
thực hiện thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất
Khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế thì việc thu hồi giấy chứng nhận chỉ thực hiện
sau khi đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ.
Trong quá
trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, đối với trường hợp cần và có đủ
căn cứ cho việc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất phải hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết đơn trình bày và
xin chỉnh lý nội dung trên giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện các thủ tục chỉnh lý giấy chứng nhận, làm căn cứ lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi đất. Bản sao giấy chứng
nhận đã chỉnh lý phải được kèm trong hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ làm căn
cứ thẩm định và phê duyệt phương án.
b) Thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã
hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc
thu giấy chứng nhận và chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
các thủ tục đối với giấy chứng nhận thu hồi theo quy định. Trường hợp chỉ thu hồi
một phần diện tích đã cấp thì hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm thủ tục để cấp
giấy chứng nhận mới đối với diện tích đất còn lại của thửa đất”.
3.
Sửa đổi điểm a khoản 2; sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 26
a) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:
“a) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đăng ký vào khu tái định cư của dự án mà tổng số tiền bồi
thường, hỗ trợ gồm: tiền bồi thường đất ở; tiền hỗ trợ đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở; tiền hỗ trợ đất nông
nghiệp trong khu dân cư xã, thị trấn và đất nông nghiệp tại phường mà nhỏ hơn
giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại điểm b khoản này thì hộ gia
đình, cá nhân được hỗ trợ khoản chênh lệch đó (không phải nộp khoản chênh lệch
giữa giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất theo phương án được phê duyệt với giá trị
suất tái định cư tối thiểu).
Trường hợp
giá trị suất tái định cư tối thiểu nhỏ hơn số tiền sử dụng đất tái định cư thì
hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở phải chi trả khoản chênh lệch đó trước khi được
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tái định cư. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân có khó khăn về việc nộp tiền sử dụng đất, được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận thì được xem xét cho ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi một hoặc nhiều thửa đất ở đang có nhà ở và phải di dời
chỗ ở, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn cấp xã nơi bị thu hồi đất. Nếu chủ hộ gia đình, cá nhân có đơn đăng ký tự
lo chỗ ở mới và nộp đơn tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được mẫu đơn đăng ký do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng cung cấp thì được hỗ trợ để tự lo chỗ ở mới theo địa bàn thu hồi
đất như sau:
a) Trường hợp
thu hồi đất ở có nhà ở tại các xã thì hỗ trợ 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng/hộ
gia đình, cá nhân;
b) Trường hợp
thu hồi đất ở có nhà ở tại các thị trấn thì hỗ trợ 45.000.000 (bốn mươi lăm triệu)
đồng/hộ gia đình, cá nhân;
c) Trường hợp
thu hồi đất ở có nhà ở tại các phường thì hỗ trợ 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/hộ
gia đình, cá nhân;
d) Sau 15
ngày kể từ ngày cung cấp mẫu đơn đăng ký cho người bị thu hồi đất, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thu đơn đăng ký, lập danh sách
các hộ đăng ký tự lo chỗ ở mới và danh sách các hộ đăng ký xin giao đất có thu
tiền sử dụng đất tại khu tái định cư. Các danh sách này phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng”.
c) Bổ sung khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 9 như sau:
“4. Những trường
hợp không được hỗ trợ theo khoản 3 Điều này
a) Người
không có đơn đăng ký tự lo chỗ ở mới hoặc có đơn đăng ký nhưng nộp đơn không
đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng;
b) Trường hợp
bị thu hồi đất ở nhưng không có nhà ở trên đất hoặc có nhà ở nhưng đã hư hỏng
không sử dụng quá 12 tháng liên tục tính đến ngày có văn bản thông báo thu hồi
đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân
dân cấp xã sở tại xác nhận thời gian không sử dụng nhà ở liên tục tại điểm này;
c) Trường hợp
đất ở có nhà ở sau ngày thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trường hợp
trong một dự án mà một hộ gia đình bị thu hồi từ hai (02) thửa đất ở có nhà ở
trở lên thì chỉ được hỗ trợ tái định cư cho một chỗ ở.
6. Trường hợp
trong một nhà ở trên đất ở bị thu hồi có từ hai hộ trở lên cùng chung sống (có
sổ hộ khẩu riêng) thì chỉ một hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc đủ
điều kiện công nhận quyền sử dụng đất ở được hỗ trợ.
7. Trường hợp
hộ đã làm nhà ra ở riêng nhưng chưa làm thủ tục tách sổ hộ khẩu riêng hoặc trường
hợp đã làm nhà ở trên đất nhận chuyển quyền của người khác nhưng chưa làm thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đã làm nhà ra ở riêng từ trước ngày thông báo thu hồi đất và đất đó đủ điều
kiện bồi thường đất ở thì cũng thuộc đối tượng xem xét hỗ trợ theo khoản 3 Điều
này; nếu làm nhà ra ở riêng từ ngày thông báo thu hồi đất trở về sau hoặc đất
đã làm nhà không đủ điều kiện bồi thường đất ở thì không thuộc đối tượng xem
xét hỗ trợ theo khoản 3 Điều này.
8. Để được hỗ
trợ theo khoản 3 Điều này thì nhà đó phải là nhà chính để ở của hộ gia đình, cá
nhân.
9. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đã nộp đơn đăng ký mua đất tái định cư tập trung của dự án
theo khoản 3 Điều này nhưng sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp đơn, hộ đó lại
có đơn đề nghị tự lo chỗ ở mới thì không được nhận tiền hỗ trợ tại khoản 3 Điều
này”.
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều 27
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 27 như sau:
“a) Đối tượng
được hỗ trợ do bị thu hồi đất nông nghiệp
- Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng xác định
theo điểm b khoản này trở lên thì những người có tên trong sổ hộ khẩu và sống bằng
nghề nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất. Tại các xã
vùng cao, vùng sâu, vùng xa; xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
mà hộ gia đình không có sổ hộ khẩu thì tính hỗ trợ theo số nhân khẩu do công an
xã xác nhận. Những người sống bằng nghề nông nghiệp được hỗ trợ bao gồm người
đang trực tiếp lao động nông nghiệp, người đã hết tuổi lao động, người chưa đến
tuổi lao động, học sinh, sinh viên, bộ đội nghĩa vụ, những người khác sống bằng
nghề nông nghiệp, kể cả những người đang đi làm ăn xa nhưng vẫn có tên trong sổ
hộ khẩu. Trường hợp người mới sinh chưa có tên trong sổ hộ khẩu do chưa làm thủ
tục đăng ký vào sổ hộ khẩu, nếu được công an xã xác nhận là nhân khẩu trong hộ
gia đình thì cũng được hỗ trợ; trường hợp có tên trong sổ hộ khẩu nhưng đã chết
thì không được hỗ trợ.
- Người đang
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người đang hưởng lương hưu, người đang hưởng
lương từ doanh nghiệp, người đang hưởng lương từ các tổ chức khác của Nhà nước
và những người khác mà nguồn sống chính không phải từ sản xuất nông nghiệp thì
không được hỗ trợ ổn định sản xuất, ổn định đời sống”.
b) Sửa đổi khoản 3 Điều 27 như sau:
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối
tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực
tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp
sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được
hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất nhân với diện tích đất nông nghiệp
thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 5.000m2/dự án; trường hợp một
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng
diện tích các loại đất nông nghiệp được hỗ trợ không vượt quá 03ha. Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo
dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu
dài để thực hiện theo quy định tại điểm này”.
c) Sửa đổi khoản 4 Điều 27 như sau:
“4. Hỗ trợ vượt
nghèo
Hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất có Giấy chứng nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp còn giá trị trong thời gian thực hiện thu hồi đất, lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và giải phóng mặt bằng của dự án hoặc trường hợp không có
Giấy chứng nhận hộ nghèo nhưng được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận là hộ
nghèo, thì được hỗ trợ để vượt nghèo theo quy định tại điểm a, b, c khoản này.
Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/1 tháng tương đương giá trị 15 kg gạo
tính theo giá gạo trung bình tại địa phương tại thời điểm phê duyệt phương án hỗ
trợ. Thời gian hỗ trợ là 03 năm (36 tháng). Riêng đối với hộ nghèo là đồng bào
dân tộc thiểu số tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của
Chính phủ thì thời gian hỗ trợ là 05 năm (60 tháng), cụ thể như sau:
a) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hưởng
100% giá trị hỗ trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có;
b) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% diện tích
đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng trở lên (tổng diện tích
để tính tỷ lệ phần trăm bao gồm cả diện tích bị thu hồi và diện tích những thửa
đất khác không bị thu hồi) thì được hỗ trợ vượt nghèo như sau:
- Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hưởng 70% giá trị hỗ
trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có;
- Thu hồi
trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hưởng 100% giá trị hỗ
trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có.
c) Một hộ đồng
thời là đối tượng hỗ trợ tại điểm a và điểm b khoản này thì chỉ được hỗ trợ
theo điểm a khoản này”.
5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 28
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Đối tượng
và hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
a) Đối tượng
Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại
xã, thị trấn, nếu không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng
tiền, còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;
b) Hình thức
hỗ trợ
Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được thực hiện theo một trong các hình thức: bằng
tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Quy định
cụ thể về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
a) Đất nông
nghiệp bị thu hồi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm phải có đủ
các điều kiện sau:
- Thuộc xã,
thị trấn và nằm ngoài phạm vi khu dân cư xác định theo khoản 4 Điều 29 Quy định
này;
- Do hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng ổn định;
- Đã có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Hỗ trợ bằng
tiền: Mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất của loại đất nông nghiệp bị thu hồi nhân với
diện tích bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân
trong một dự án không vượt quá 3.000m2; trường hợp bị thu hồi nhiều
loại đất nông nghiệp thì diện tích của loại đất có giá cao hơn được áp dụng hỗ
trợ trước, diện tích của loại đất có giá thấp hơn áp dụng hỗ trợ sau.
Trường hợp một
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng
diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
tại Điều 70 Luật Đất đai. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình,
cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo quy định tại điểm
này;
c) Hỗ trợ bằng
đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Trường hợp
giá trị hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân tính theo quy định tại điểm b khoản này
mà bằng hoặc lớn hơn giá trị thu tiền giao đất của một suất đất ở hoặc một suất
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà người thuộc đối tượng được hỗ trợ có
đơn đề nghị hỗ trợ bằng đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình quỹ đất ở, quỹ đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp để xem xét, quyết định hình thức hỗ trợ và phê duyệt danh
sách hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hỗ trợ
theo điểm b khoản này với giá trị đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp được thanh toán bằng tiền.”
c) Bãi bỏ khoản 3 Điều 28.
6.
Sửa đổi Điều 29 như sau:
“Điều 29. Hỗ trợ
đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng
không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp trong địa giới hành chính các
phường; đất nông nghiệp tiếp giáp địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp
tiếp giáp khu dân cư tại xã, thị trấn
Khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở
nhưng không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp tại các phường; đất nông
nghiệp tiếp giáp địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân
cư tại xã, thị trấn thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp bị
thu hồi, người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ như sau:
1. Trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp tại xã, thị trấn
a) Đối với đất
vườn, ao trong thửa đất có nhà ở trong khu dân cư; đất vườn, ao trong thửa đất
có nhà ở lẻ tẻ; đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở dọc kênh mương; đất vườn,
ao trong thửa đất có nhà ở ven đường giao thông mà không được công nhận là đất ở
thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó; nếu
30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó mà thấp hơn 30% giá đất ở trung bình
trong khu vực thu hồi đất thì được áp dụng theo đơn giá bằng 30% giá đất ở
trung bình trong khu vực thu hồi đất;
Diện tích hỗ
trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi
nhưng không vượt quá 800m2;
b) Đối với đất
nông nghiệp còn lại trong khu dân cư tại xã, thị trấn (trừ diện tích đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được hỗ trợ theo điểm a khoản này) thì được
hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất đó.
Phạm vi khu vực thu hồi đất do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
xác định cho phù hợp thực tế.
Diện tích hỗ
trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi
nhưng không vượt quá 800m2;
c) Trường hợp
giá hỗ trợ cho 01 m2 đất theo điểm a, điểm b khoản này mà thấp hơn
02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm cho bằng 02 lần giá
đất nông nghiệp bị thu hồi;
d) Đối với thửa
đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại thị trấn, thửa đất nông nghiệp tiếp
giáp khu dân cư tại xã, thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường thì
được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất.
Diện tích hỗ
trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi
nhưng không vượt quá 400m2.
2. Trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp tại phường
a) Đối với đất
vườn, ao trong thửa đất có nhà ở tại phường nhưng không được công nhận là đất ở
thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó; nếu
30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó thấp hơn 30% giá đất ở trung bình trong
khu vực thu hồi đất thì được áp dụng theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình
trong khu vực thu hồi đất;
Diện tích hỗ
trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi
nhưng không vượt quá 600m2;
b) Đối với đất
nông nghiệp còn lại trong địa giới hành chính phường (trừ diện tích đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được hỗ trợ theo điểm a khoản này) thì được
hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất đó.
Phạm vi khu vực thu hồi đất do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
xác định cho phù hợp thực tế.
Diện tích được
hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu
hồi nhưng không vượt quá 800m2;
c) Trường hợp
giá hỗ trợ cho 01 m2 đất theo điểm a, điểm b khoản này mà thấp hơn
02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm cho bằng 02 lần giá
đất nông nghiệp bị thu hồi;
d) Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp
tại phường, nếu sau khi thực hiện hỗ trợ theo điểm a, điểm b khoản này nhưng
chưa hết diện tích bị thu hồi mà diện tích đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng
02 lần giá đất bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân
trong một dự án không vượt quá 3.000m2.
Trường hợp một
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng
diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
tại Điều 70 Luật Đất đai. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình,
cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo quy định tại điểm
này”.
3. Xác định
giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất
Căn cứ bảng
giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng xây dựng giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất của từng
dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trước khi lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
4. Xác định
khu dân cư tại xã, thị trấn
a) Việc xác định
khu dân cư thực hiện như sau:
- Đối với nơi
đã có quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phạm vi khu dân cư được
xác định theo quy hoạch; trường hợp hiện trạng là khu dân cư nhưng được quy hoạch
vào mục đích khác thì phạm vi khu dân cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ xác định
theo hiện trạng ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của cộng đồng dân cư.
- Đối với nơi
chưa có quy hoạch thì phạm vi khu dân cư xác định theo hiện trạng ranh giới của
thửa đất có nhà ở ngoài cùng của cộng đồng dân cư;
b) Đất nông
nghiệp gồm những cánh đồng, những quả đồi, núi nằm liền kề với các khu dân cư
xác định theo điểm a khoản này thì không được xác định là đất nông nghiệp trong
khu dân cư. Tại những nơi đó, chỉ những thửa đất có ít nhất một cạnh thửa tiếp
giáp với khu dân cư xác định theo điểm a khoản này mới được hỗ trợ là đất nông
nghiệp tiếp giáp khu dân cư theo điểm d khoản 1 Điều này;
c) Trước khi
tiến hành kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phải căn cứ vào quy định tại điểm a, điểm b khoản
này và bản đồ địa chính thu hồi đất để xác định rõ ranh giới, phạm vi khu dân
cư, thể hiện trên bản đồ thu hồi đất, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định;
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận vào bản đồ, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt bản đồ phạm vi khu dân cư làm căn cứ thực hiện”.
7.
Sửa đổi Điều 31 như sau:
“Điều 31. Hỗ
trợ khác
1. Ngoài việc
hỗ trợ quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30 Quy định này, căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương và tình hình cụ thể của mỗi dự án, Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng phương án hỗ trợ khác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, trường hợp cần thiết thì xin ý kiến các cơ quan có liên quan trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm
có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc
biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều
kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 Quy định này thì Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức được giao thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định hỗ trợ cho phù hợp nhưng mức hỗ trợ không vượt quá
30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; diện tích hỗ trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án không
vượt quá 5.000m2”.
8.
Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 33 như sau:
“g) Đối với
những dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa có nội dung về phương án tổng
thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có đất thu hồi lập bổ sung phương án tổng thể bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được phê duyệt mới tiến hành thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư chi tiết”.
9.
Sửa đổi khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 35
a) Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Cơ quan
thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ủy ban nhân
dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện để thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tất cả
các dự án trong địa bàn, không phân biệt phạm vi, quy mô thu hồi đất và mức
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp một dự án thu hồi đất tại
hai huyện, thị xã, thành phố trở lên thì đất bị thu hồi thuộc phạm vi huyện, thị
xã, thành phố nào do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đó phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thành phần Hội
đồng thẩm định gồm các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ
trì. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định phải nêu rõ nội dung thẩm định và
trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan trong Hội đồng. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và gửi
đến các cơ quan thành viên của Hội đồng thẩm định.
Các cơ quan
thành viên của Hội đồng thẩm định phải lập báo cáo kết quả thẩm định phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được phân công, gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư”.
b) Sửa đổi khoản 4 như sau:
“4. Chuẩn bị
hồ sơ thu hồi đất
Cơ quan tài
nguyên và môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Đồng thời
trong quá trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Phòng Tài
nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư”.
c) Sửa đổi khoản 5 như sau:
“5. Trình và
phê duyệt hồ sơ thu hồi đất; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Sau khi
hoàn thành công tác thẩm định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp ký quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường nội dung tổng
thể về kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nêu rõ
các trường hợp có vướng mắc, nội dung vướng mắc và biện pháp giải quyết, đồng
thời đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan tài
nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất theo quy định.
b) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi
đất của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
thẩm định.
c) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và phương
án của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
10.
Sửa đổi khoản 3 Điều 38 như sau
”3. Giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư thực hiện theo bảng giá đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất tái định cư. Trường hợp
cần bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất để thực hiện giao đất tái định cư thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án bổ sung, điều chỉnh; gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi
quyết định”.
11.
Sửa đổi điểm a, b, c, d của khoản 2 Điều 44 như sau:
“a) Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Hướng dẫn
việc xác định diện tích đất, loại đất, điều kiện đất được bồi thường, đất không
được bồi thường.
- Hướng dẫn
thực hiện hỗ trợ đất nông nghiệp tại Điều 29 Quy định này và hỗ trợ khác tại Điều
31 Quy định này;
- Chủ trì phối
hợp với các ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách; việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
b. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
- Hướng dẫn
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ ổn định
sản xuất, ổn định đời sống; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp vào tạo việc làm; hỗ
trợ tái định cư;
- Kiểm tra việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách
khác có liên quan;
c. Sở Xây dựng
có trách nhiệm:
- Hướng dẫn
việc xác định quy mô, khối lượng, tính chất hợp pháp, giá của nhà ở, các công
trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
- Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách
khác có liên quan;
d. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Hướng dẫn
việc thực hiện về bồi thường, hỗ trợ, phương pháp kiểm đếm, bảng giá bồi thường
đối với cây trồng, hoa màu, vật nuôi và các nội dung liên quan theo chức năng của
ngành;
- Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách
khác có liên quan”.
12.
Sửa đổi, bổ sung Điều 47
a) Sửa đổi khoản
7 Điều 47 như sau:
“7. Việc lập
dự toán thực hiện như sau:
a) Sau khi có
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thành lập hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hoặc sau khi có văn bản của cấp thẩm quyền về việc giao nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cho tổ chức phát triển quỹ đất, chủ đầu tư
có văn bản đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan lập dự toán theo quy định
sau:
- Tổ chức được
giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán chi phí tại điểm a
và điểm d khoản 6 Điều này;
- Cơ quan tài
nguyên và môi trường lập dự toán chi phí tại điểm b khoản 6 Điều này.
- Đối với phần
kinh phí 15% tổng kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ
quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết khó khăn, vướng mắc trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
phân bổ như sau:
+ Ban Chỉ đạo
tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được sử dụng 5%.
+ Các cơ quan
quản lý huyện, thị xã, thành phố và cấp xã được sử dụng 10%;
+ Căn cứ dự
toán tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí cho công tác của Ban Chỉ đạo
tỉnh (5% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án) vào tài khoản của Ban Chỉ đạo tỉnh mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái.
Việc quản lý,
sử dụng, thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí nêu trên được thực hiện theo
quy định của pháp luật và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
b) Các cơ
quan, đơn vị và tổ chức có liên quan có trách nhiệm lập dự toán chi tiết phù hợp
các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá (nếu có), phù hợp với thực tế và điều kiện cụ
thể của từng dự án nhưng không vượt quá tỷ lệ phân bổ tại các điểm a, b, c, d
khoản 6 và điểm a khoản này; gửi chủ đầu tư để tổng hợp và gửi cơ quan tài
chính trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt”.
b) Bổ sung khoản
9 Điều 47 như sau:
“9. Chi phí
cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục
bản đồ địa chính đối với những nơi có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo
địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy để lập bản đồ địa
chính thu hồi đất không nằm trong kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Trường hợp trong dự toán chi phí dự án lập ban đầu không có hoặc
cần bổ sung kinh phí cho công tác chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính, lập bản đồ thu hồi đất thì chủ đầu tư dự án phải
lập dự toán bổ sung; phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để
chi trả cho đơn vị tư vấn thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo lập bản đồ địa chính thu hồi đất”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Các trường hợp
đã lập phương án nhưng đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà
chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì lập lại phương án theo Quyết định
này.
3. Các trường hợp
đã lập phương án và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án
đã được phê duyệt.
4. Trường hợp hồ
sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gửi tới Hội đồng thẩm định của tỉnh
nhưng Hội đồng thẩm định của tỉnh chưa trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc hồ sơ được
Hội đồng thẩm định của tỉnh trả lại để hoàn thiện trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoàn thiện,
bổ sung trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án (bao gồm cả dự án đường
cao tốc Nội Bài – Lào Cai).
5.
Công tác giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai tiếp tục thực
hiện theo các văn bản sau:
a) Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ
đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu, cho người bị thu hồi
đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
b) Quyết định số
19/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND;
c) Quyết định số
703/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất phục vụ xây dựng đường cao tốc Nội Bài –
Lào Cai, đoạn qua tỉnh Yên Bái theo chính sách hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB);
d) Quyết định số
23/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
sửa đổi, bổ sung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; người bị thu hồi đất và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND các huyện, TP, thị xã;
- UBND các huyện, TP, thị xã;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Yên Bái;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, GT, XD, NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|