Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 19/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/09/2008
Ngày có hiệu lực 04/09/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Thương Lượng
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 19/2008/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 04 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2008/QĐ-UBND NGÀY 24/4/2008 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ; BỘ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CÂY TRỒNG, HOA MÀU CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI - LÀO CAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi th­ường, hỗ trợ và tái định cư­ khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư­ khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông t­ư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi tr­ường hư­ớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư­ số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi tr­ường hư­ớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi tr­ường tại Tờ trình số 266/TTr-STNMT ngày 06 tháng 8 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư­; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đư­ờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái với những nội dung như sau:

1. Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003, trừ trường hợp người được giao đất trái thẩm quyền nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất thì xử lý theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP".

2. Điểm a, điểm c khoản 4 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"a) Đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở tại các xã nhưng không đủ điều kiện để được công nhận là đất ở thì được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; Đất ao trong cùng thửa đất có nhà ở tại các xã nhưng không đủ điều kiện để được công nhận là đất ở thì được bồi thường theo giá đất nuôi trồng thuỷ sản hạng cao nhất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;

c) Giá đất ở để tính bồi thường và tính hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường không thấp hơn 25.000 đồng/m2"

3. Điểm a khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“a) Đất ở có nguồn gốc sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà không thuộc một trong các trường hợp vi phạm về sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định số 1844 thì được bồi thường bằng 100% giá đất ở đối với diện tích đất ở theo hiện trạng thực tế, nhưng diện tích được bồi thường tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, người bị thu hồi đất phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở.

Đối với diện tích hiện trạng là đất ở nhưng vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) thì được bồi thường bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và hỗ trợ 30% giá đất ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Quy định này.

Nếu diện tích đất ở hiện trạng nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới mà còn đất vườn, ao trong cùng thửa đất đó thì được cộng thêm đất vườn, ao cho bằng hạn mức giao đất ở mới và được bồi thường theo giá đất ở, không phải giảm trừ tiền sử dụng đất, phải trừ lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở đối với diện tích đất vườn, ao được bồi thường theo giá đất ở".

4. Khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 8 được sửa đổi như sau:

"2. Người bị thu hồi đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất ở thì bồi thường đất ở có vườn, ao như quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.

3. Xác định lại đất ở có vườn, ao để bồi thường:

b) Đối với trường hợp trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì bồi thường đất ở có vườn, ao như quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này".

5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 11. Hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.

1. Đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.

Đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất vườn, ao sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì ngoài việc được bồi thường theo quy định đối với đất nông nghiệp tại Điều 10 Quy định này, còn được hỗ trợ theo quy định sau:

a) Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư và nhà ở riêng lẻ (nhà ở lẻ tẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở ven đường giao thông) nhưng không được công nhận là đất ở thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không quá ba (03) lần hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;

b) Đối với các thửa đất nông nghiệp không thuộc các khu vực quy định tại điểm a khoản này nhưng có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp với các khu vực quy định tại điểm a khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không quá 02 lần hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;

c) Một thửa đất chỉ được hỗ trợ theo điểm a hoặc điểm b khoản này;

d) Giá đất để hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục VII Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:

d.1) Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; Trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất, (giá đất ở áp dụng điểm d khoản 3 Điều 6 Quy định này). Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào giá đất ở trong khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để xác định giá đất ở liền kề, để tính giá bình quân, lập phương án hỗ trợ cho từng trường hợp và công khai cho nhân dân biết;

[...]
3
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ