ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 10 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ
SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ
VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
Vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, mô tô
ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 139/TTr-SGTVT
ngày 08/02/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
Điều 2.
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các ngành chức
năng liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Quán
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE
MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 10/02/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về điều
kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ và việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại tương tự để vận chuyển hành khách,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ (xe đạp, xe xích lô vận chuyển hành
khách và hàng hóa, xe súc vật kéo, xe phục vụ vệ sinh môi trường, xe bán hàng
rong, quảng cáo); xe cơ giới (xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
kéo, đẩy và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa) trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN,
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ
Điều 3.
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ
Phương tiện giao thông thô sơ đường
bộ bao gồm: xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe ba gác, xe lăn dùng cho
người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
Điều 4. Điều
kiện hoạt động của xe thô sơ
1. Phương tiện
Xe thô sơ phải đảm bảo đúng kích
thước, quy cách, kiểu mẫu, vật liệu, cấu tạo theo thiết kế như:
a) Có hệ thống hãm còn hiệu lực;
b) Có càng điều khiển đủ độ bền,
bảo đảm điều khiển chính xác;
c) Có đèn hoặc thiết bị phát
sáng báo hiệu khi lưu thông ban đêm;
d) Đối với xe ba gác quy định như
sau:
- Kích thước: Chiều dài lớn nhất
của thùng xe không vượt quá 1,8m tính từ bệ móc vào xe đến cuối thùng xe; chiều
rộng lớn nhất của thùng xe không vượt quá 1,1m (chiều rộng lọt lòng không quá
0,8m); chiều cao thùng xe không vượt quá 0,4m tính từ sàn của thùng xe trở lên.
- Trọng tải: Trọng tải hàng hóa
không vượt quá 300 ki lô gam.
2. Người điều khiển
a) Phải đảm bảo quy định tại Điều
63 Luật Giao thông đường bộ;
b) Khi sử dụng xe thô sơ để hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa chủ phương tiện phải có đơn đăng
ký được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận (Mẫu phụ lục 1) và khi hoạt
động người điều khiển phải đeo phù hiệu do UBND xã, phường, thị trấn cấp (Mẫu
phụ lục 2). Thời hạn có giá trị của phù hiệu không quá 01 năm.
Điều 5. Quy
định về hoạt động của xe thô sơ
1. UBND thành phố Hưng Yên quy định
cụ thể một số tuyến đường, phố cấm xe súc vật kéo hoạt động, lưu hành; xe vệ
sinh môi trường hoạt động sớm nhất từ 18 giờ tối hôm trước và muộn nhất đến 6
giờ 00 phút đối với mùa hè; 6 giờ 30 phút đối với mùa đông sáng ngày hôm sau.
2. Xe xích lô chở hàng, xe súc vật
chở hàng, khi chở hàng hóa, hành lý không được vượt quá 0,20m về mỗi bên bánh
xe, không vượt quá 0,60m về phía trước và phía sau của thùng xe, chiều cao xếp
hàng không được che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện để đảm bảo
an toàn (không được cao quá 1,40m tính từ mặt đất đến điểm cao nhất của hàng
hóa). Xe súc vật kéo khi hoạt động phải có phương án đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Cấm sử dụng xe thô sơ các loại
tham gia giao thông vào mục đích quảng cáo, bán hàng rong trên các tuyến Quốc lộ,
đường tỉnh và một số tuyến phố chính trong đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quy định các điểm dừng, đỗ, đón trả khách và hàng hóa của các phương
tiện thô sơ tại địa bàn đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường
và mỹ quan đô thị.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN,
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI
XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA
Điều 6. Người
điều khiển phương tiện
Người điều khiển xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải:
1. Đảm bảo quy định tại Điều 58
Luật Giao thông đường bộ;
2. Trang bị và đội mũ bảo hiểm có
cài quai đúng quy cách cho mình và hành khách ngồi trên khi tham gia giao thông
đối với các loại xe bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm;
3. Khi sử dụng xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách, hàng hóa chủ phương tiện phải có đơn đăng ký hoạt động được
UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận (Mẫu phụ lục 1) và khi hoạt động
người điều khiển phải đeo phù hiệu do UBND xã, phường, thị trấn cấp (Mẫu phụ lục
2). Thời hạn có giá trị của phù hiệu không quá 01 năm.
Điều 7.
Phương tiện vận chuyển
1. Xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải đảm bảo quy định tại Điều
53 Luật Giao thông đường bộ;
2. Có giấy chứng nhận đăng ký và
gắn biển số do ngành Công an cấp;
3. Có bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
Điều 8. Quy
định về hoạt động
1. Xe cơ giới ba bánh tự chế (xe
máy lôi, đẩy) bị cấm lưu thông trên tất cả các tuyến đường trong tỉnh;
2. UBND các huyện, thành phố quy
định phạm vi và thời gian hoạt động đối với xe cơ giới ba bánh có đăng ký và
các loại xe tương tự;
3. Xe cơ giới ba bánh chuyên
dùng thu gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường đã được đăng ký, cấp biển số
chỉ được phép hoạt động trên các tuyến phố chính thời gian sớm nhất từ 18 giờ tối
hôm trước và muộn nhất đến 6 giờ 00 phút đối với mùa hè; 6 giờ 30 phút đối với
mùa đông sáng ngày hôm sau.
Điều 9. Quy
định về điểm dừng đón, trả khách, hàng hoá và nơi đỗ xe
1. Xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự được phép đón, trả khách, hàng
hoá theo nhu cầu của khách và tại các điểm theo quy định, nhưng việc dừng đỗ để
đón trả khách không vi phạm Điều 18, Điều 19 Luật Giao thông đường bộ;
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quy định các điểm dừng, đỗ, đón trả khách và hàng hóa của các phương
tiện tại địa bàn. Để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và
mỹ quan đô thị, có thể giao các Hợp tác xã, tổ, đội hay nghiệp đoàn tự quản quản
lý và khai thác các điểm dừng, đón trả khách.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình trạng hoạt động vận tải hành khách
và hàng hoá của các loại phương tiện được phép hoạt động trên địa bàn;
2. Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo
tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, tổng kết định kỳ (sáu tháng, 01 năm) việc
thực hiện quy định này báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Giao thông Vận tải tổng hợp;
3. Quy định các hình thức, tổ chức
để khuyến khích thành lập Hợp tác xã, tổ, đội hay nghiệp đoàn theo hình thức tự
quản trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá;
4. UBND các huyện, thành phố căn
cứ tình hình thực tế của địa phương để quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ
trong phạm vi địa phương; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Quy định này; đồng
thời tổ chức lắp đặt biển báo các loại phù hợp với nội dung tại Điều 5, Điều 9
của Quy định này đảm bảo trật tự, an toàn giao thông tại địa phương.
Điều 11.
Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Quy định này đến mọi tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành
khách, hàng hóa tại địa phương;
2. Tổ chức việc đăng ký hoạt động,
xác nhận đơn và cấp phù hiệu cho người điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách,
hàng hóa tại địa phương;
3. Tổ chức quản lý và khai thác
các điểm dừng, đỗ, đón trả khách và hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách,
hàng hóa tại địa phương theo đúng quy định;
4. Báo cáo, đánh giá hoạt động vận
tải hành khách, hàng hoá theo định kỳ (sáu tháng, 1 năm) và đề xuất, kiến nghị
biện pháp để duy trì trật tự quản lý vận tải trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Giao thông Vận tải:
a) Tổ chức hướng dẫn và đôn đốc UBND
cấp huyện thực hiện Quy định này;
b) Tổ chức kiểm tra an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện theo đúng quy định;
c) Tổ chức đào tạo, sát hạch và
cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
theo quy định;
d) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
giao thông kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều khiển xe
theo quy định hiện hành.
e) Tổ chức kiểm tra, theo dõi,
đánh giá tình hình thực hiện Quy định này và báo cáo Ủy ban nhân tỉnh để chỉ đạo
và bổ sung, sửa đổi kịp thời.
2. Công an tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký, cấp
biển số cho các phương tiện theo quy định hiện hành;
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông và Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát trật tự
phối hợp với các lực lượng chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh;
Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành có liên quan và các
tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến quy định
này đến các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
PHỤ LỤC 1:
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH (HÀNG HÓA) BẰNG XE
.....
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
............ngày.......
tháng........năm....
ĐƠN
XIN VẬN TẢI
HÀNH
KHÁCH (HÀNG HÓA)
BẰNG
XE ………………………………...
Kính
gửi:......................................................
Tên tôi
là:....................................................................
Quê quán:...................................................................
Nơi ở hiện
nay:...........................................................
Số
CMND:...................................................................
Đăng ký hoạt động vận tải hành
khách (hàng hóa) bằng xe ......... ……………. ; Biển số:......................
Điểm đỗ để lấy khách (hàng
hóa)...............................
Trang phục hoặc phù hiệu :
.......................................
Cam đoan của chủ phương tiện
(chấp hành đúng quy định về điểm đón trả khách hoặc hàng hóa, quy định về thời
gian, phạm vi hoạt động, giá cước)
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mặt 1
|
Xác
nhận của UBND
phường, xã, thị trấn……….
…………………………….
Đăng
ký hoạt động vận tải hành khách (hàng hóa) bằng xe .....…..…
Có
giá trị
đến
ngày ..... tháng …. năm ....
Số
............/UB
Ngày…..
tháng….. năm…...
(Ký
tên, đóng dấu)
Mặt
2
|
Ghi chú:
- Khổ đơn vận tải khách hoặc
hàng hoá là 8 (cm) x 12 (cm)
- Nền giấy trắng mực đen.
PHỤ LỤC 2:
MẪU PHÙ HIỆU (KÍCH THƯỚC 6CM X 9CM)
ỦY
BAN NHÂN DÂN (XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ) ……………
|
Ảnh
màu
(3
x 4)
|
Họ và tên:.............................................................
Mã số:..................................................................
Điểm đón khách ( hàng hóa
)...............................
Thời hạn:..............................................................
|