ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2013/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 05
tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔTÔ HAI
BÁNH, XE MÔTÔ BA BÁNH VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH,
HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23
tháng 06 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận
chuyển hành khách, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải tại Tờ trình số 733/SGTVT-QLVT ngày 08 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Cục
Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy,HĐND, UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể ;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn (qua Email);
- Trung
tâm Công
báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PTTH AG, Báo AG;
- Lưu: VT, Phòng KT, KSTT
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔTÔ HAI BÁNH, XE MÔTÔ BA
BÁNH VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này quy định về sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe
môtô ba bánh và phương tiện tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên
địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các loại xe môtô ba bánh, công
vụ của lực lượng vũ trang, công an, quân đội không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, nghiệp
đoàn, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách,
hàng hoá bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh.
2.
Quy định này không áp dụng đối với các loại phương tiện đã bị đình chỉ tham gia
giao thông theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ về
một số giải pháp cấp bách nhằm kềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Xe thô sơ là phương tiện bao gồm xe đạp (kể cả xe đạp có trợ lực), xe lôi thùng
không gắn động cơ, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
2. Xe gắn máy là xe cơ giới có 2 bánh, được di chuyển bằng động cơ
và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe chạy điện) và các loại xe tương tự.
3. Xe môtô 3 bánh là xe gắn máy tự chế cho người
khuyết tật chân sử dụng.
4. Xe môtô hai bánh là xe cơ giới có hai bánh, di chuyển bằng động
cơ có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên và có tổng trọng lượng toàn
xe không quá 400kg và các loại xe tương tự.
5.
Các loại xe tương tự là các loại xe có cấu tạo, tính năng và công dụng gần
giống các loại xe trên.
Điều 4. Người điều khiển phương tiện
1. Phải đảm bảo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư số
08/2009/TT-BGTVT.
2. Phải có biển hiệu và trang phục theo quy định:
a) Biển hiệu (theo mẫu số 1 và mẫu số 2 ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Mẫu trang phục: áo màu xanh, quần màu xanh đậm.
Điều 5. Điều kiện hoạt động
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, nghiệp đoàn quản lý kinh doanh hoạt
động vận chuyển hành hóa, hành khách bằng xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe lôi thùng:
a) Có giấy đăng ký kinh doanh ngành nghề theo quy định.
b) Có đầy đủ hồ sơ hoặc hợp đồng quản lý lao động lái xe theo quy
định.
c) Trang bị biển hiệu và trang phục cho người
điều khiển phương tiện theo quy định.
2. Cá nhân hành nghề vận chuyển hành hóa, hành khách xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe lôi thùng:
a) Có thông báo kinh doanh ngành nghề theo quy định.
b) Tự trang bị biển hiệu và trang phục theo
quy định.
Điều 6. Phương tiện vận chuyển
1. Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải đảm bảo quy
định tại Điều 53 Luật Giao thông đường bộ.
2. Xe thô sơ phải đảm bảo quy
định về điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động đối với xe thô sơ (ban hành kèm
Quyết định này).
Điều 7. Hình thức tổ chức hoạt động
Trên cơ sở quy mô, địa bàn hoạt động tại địa
phương, các cá nhân tham gia vận chuyển hành khách, hàng hoá bằng xe thô sơ, xe
gắn máy, xe môtô hai bánh và các loại xe tương tự được tổ chức dạng doanh
nghiệp, hợp tác xã, nghiệp đoàn, hộ kinh doanh, cá nhân theo mô hình tự quản
hoặc xã hội hoá.
Điều 8. Phạm vi hoạt động
1. Được hoạt động trên các tuyến đường giao thông công cộng không
cấm các loại phương tiện này.
2. Khi dừng, đậu xe phải chọn nơi thuận lợi, tránh ảnh hưởng giao
thông đối với các phương tiện khác.
3. Khi hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố khác thì phải tuân
theo quy định của tỉnh, thành phố đó.
Điều 9. Hoạt động vận chuyển
1. Các hoạt động đón, trả khách
và hàng hóa phải đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Hàng hóa xếp trên xe phải đảm bảo an toàn, không gây cản trở
giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA BẰNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ
Điều 10. Trách nhiệm của các tổ
chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, nghiệp đoàn, hộ kinh doanh, đăng ký hoạt động
vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, môtô hai bánh, xe
môtô ba bánh và các xe tương tự
1. Sau 30 ngày kể từ khi Quyết định này có hiệu lực, các tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã, nghiệp đoàn, hộ kinh doanh có trách nhiệm cấp hai
biển hiệu, hai bộ trang phục cho đối tượng mình quản lý và sẽ cấp lại sau thời
gian là hai năm. Nếu không thực hiện theo quy định sẽ bị thu hồi giấy đăng ký
kinh doanh.
2. Thông báo cho Ủy ban nhân dân phường, xã để quản lý (theo mẫu số 3 ban hành theo quy định này).
Điều 11. Thu hồi biển hiệu hoạt động
1. Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, nghiệp đoàn, hộ kinh
doanh cấp biển hiệu, cơ quan cấp biển hiệu có trách nhiệm thu hồi biển hiệu
hoạt động (đã cấp) khi cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh và các loại xe tương tự vi phạm các
quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi không có nhu cầu tiếp tục hoạt động.
2. Cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh và các loại xe tương tự bị thu hồi biển hiệu
hoạt động khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch
các thông tin đã được ghi trên biển hiệu đã cấp.
b) Không chấp hành đúng quy định trong quá trình tham gia hoạt
động vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện quy định này đến các
đối tượng liên quan trên địa bàn.
2. Tập hợp các thông báo của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác
xã, nghiệp đoàn, hộ kinh doanh để báo cáo hoạt động vận tải hàng hoá, hành
khách bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh và các loại xe tương tự
trên địa bàn theo định kỳ 01 năm gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (vào ngày 31 tháng 12 của năm - theo mẫu phụ lục 3).
Điều 13. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
1. Tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo thẩm quyền
cho tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có nhu cầu kinh doanh vận
chuyển hàng hoá, hành khách bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh và
các loại xe tương tự trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cơ quan liên quan trên địa bàn chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh và các loại xe tương tự hoạt động kinh
doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách trên địa bàn.
3. Kiểm tra, kiểm soát, xử lý các đối tượng liên quan thực hiện
trái quy định này.
4. Định kỳ báo cáo gửi về Sở Giao thông vận tải (vào ngày 10 tháng
01 của năm sau) để Sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với các
lực lượng, cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi
phạm quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận
tải
1. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông kết hợp với các lực
lượng chức năng liên quan kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm quy định này.
2. Là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải quá trình thực hiện Quy định này trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh, tổ tự quản có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, chưa hợp lý đề
nghị tập hợp góp ý bằng văn bản gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|