QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU THỨC, TIÊU CHÍ VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT LÀM CĂN CỨ ĐỊNH GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định tiêu thức, tiêu chí và việc phân
vùng, phân vị trí đất làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử
dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, được quy định tại Điều 13 Luật đất đai 2003; Điều
6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thi hành Luật Đất đai
năm 2003.
Chương II
TIÊU THỨC, TIÊU CHÍ VÀ
VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT LÀM CĂN CỨ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Nhóm đất nông nghiệp
Phân khu vực và vị trí đất:
1. Khu vực:
Đất nông nghiệp trong tỉnh được phân thành ba (03)
khu vực sau:
- Khu vực I: Địa bàn thành phố Sóc Trăng.
- Khu vực II: Địa bàn thị trấn các huyện.
- Khu vực III: Địa bàn các xã còn lại.
2. Vị trí:
a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm,
đất nuôi trồng thủy sản được chia làm 3 vị trí:
- Vị trí 1: Tiếp giáp với đường Quốc lộ, đường tỉnh
theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đường đô thị (theo quy hoạch đô
thị được duyệt) và các sông cấp 1,2,3, các kênh cấp 1, rạch có bề rộng tương đương
sông cấp 3 theo Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa trong
phạm vi 500 m tính từ tim đường (đối với đường bộ) và tính từ mép sông, kênh
(đối với đường thủy-sông, kênh, rạch).
-Vị trí 2: Tiếp giáp với đường huyện, đường xã theo
Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ và các kênh cấp 2, rạch
có bề rộng tương đương kênh cấp 2 theo Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005
của Chính phủ trong phạm vi 300 m tính từ tim đường (đối với đường bộ) và tính
từ mép sông, kênh (đối với đường thủy-sông, kênh, rạch).
- Vị trí 3: Các vị trí còn lại.
b) Đối với đất trồng rừng và đất làm muối: Chỉ tính
1 vị trí.
c) Riêng đối với các trường hợp thửa đất nông nghiệp
lớn có từ 02 cạnh trở lên tiếp giáp với nhiều vị trí, thì vị trí đất được căn
cứ vào vị trí có điều kiện thuận lợi về giao thông, điều kiện thuận lợi về sản
xuất để xác định.
Điều 4. Nhóm đất phi nông nghiệp
1. Khu vực:
a) Khu vực I: Địa bàn thành phố Sóc Trăng và thị trấn
các huyện.
b) Khu vực II: Địa bàn các xã còn lại trên phạm vi toàn
tỉnh.
2. Vị trí:
a) Đối với khu vực I: Đất phi nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Sóc Trăng và thị trấn các huyện chỉ tính 1 vị trí theo các tuyến đường
quy định tại các phụ lục kèm theo quyết định ban hành giá đất của UBND tỉnh.
b) Đối với khu vực II:
- Vị trí 1: Tiếp giáp Quốc lộ, Tỉnh lộ, sông cấp 1,2,3
và các kênh cấp 1 trong phạm vi 300m tính từ tim đối với đường lộ và tính từ
mép sông, kinh đối với đường thủy.
- Vị trí 2: Các vị trí còn lại.
2. Phân loại đường hẻm:
a) Cấp hẻm:
Cấp hẻm được xác định theo 03 cấp căn cứ theo chiều
rộng mặt hẻm và có vị trí tiếp giáp với đường giao thông chính trên địa bàn đô thị.
Hẻm cấp 1: Có chiều rộng từ 4- 6 m.
Hẻm cấp 2: Có chiều rộng từ 2- dưới 4 m.
Hẻm cấp 3: Có chiều rộng từ dưới 2 m.
b) Vị trí hẻm:
- Hẻm cấp 1:
Vị trí 1: Vị trí đất cách đầu hẻm không quá 300 m.
Vị trí 2: Vị trí đất cách đầu hẻm từ trên 300 - 500
m.
Vị trí 3: Vị trí đất cách đầu hẻm trên 500 m hoặc trong
các hẻm phụ (hẻm trong hẻm).
- Hẻm cấp 2, 3:
Vị trí 1: Vị trí đất cách đầu hẻm không quá 100 m.
Vị trí 2: Vị trí đất cách đầu hẻm từ trên 100 - 200
m.
Vị trí 3: Vị trí đất cách đầu hẻm trên 200 m hoặc trong
các hẻm phụ.
Điều 5. Nhóm đất chưa sử dụng
a) Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng
bao gồm đất bằng chưa sử dụng…, thì căn cứ vào giá các loại đất liền kề để xác
định giá.
b) Đối với đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho
phép đưa vào sử dụng, thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng
để xác định giá đất cụ thể.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6.
1. Giao Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định quy mô,
kích thước hệ thống rạch trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ định giá đất.
2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành
Quy định này.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
phối hợp với các Sở ngành tỉnh hữu quan để triển khai thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, có ý kiến đề xuất xử lý, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời./.