ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 22 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BÃI BỎ CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH ĐƠN GIÁ XDCB CỦA TỈNH VÀ
CHUYỂN SANG HÌNH THỨC CÔNG BỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư số
05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
26/2007/QĐ-BXD ngày 21/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng v/v bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 48/TT-SXD ngày 16/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ các văn bản
quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành về Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái
Nguyên để thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; với nội dung sau:
1. Quyết định số 2028/2001/QĐ-UB
ngày 23/5/2001 của UBND tỉnh Thái Nguyên “Về việc ban hành Đơn giá sửa chữa các
công trình xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên”.
2. Quyết định số
1432/2006/QĐ-UBND ngày 12/7/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên “Về việc ban hành Bảng
giá ca máy và thiết bị thi công dùng trong xây dựng cơ bản của tỉnh Thái Nguyên”.
3. Quyết định số
2279/2006/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên “Về việc ban hành Bộ
Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên”. Gồm: Đơn giá phần xây dựng; Đơn giá
phần lắp đặt và Đơn giá khảo sát xây dựng.
Điều 2. Chuyển sang công
bố Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên gồm Đơn giá phần xây dựng; Đơn
giá phần lắp đặt và Đơn giá khảo sát xây dựng nêu tại Khoản 3, Điều 1 Quyết định
này (riêng phần thuyết minh và quy định áp dụng được thay thế bằng thuyết minh
và hướng dẫn áp dụng kèm theo) để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan sử
dụng làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây
dựng.
Điều 3. Thời gian áp dụng
từ ngày 01 tháng 11 năm 2007.
Điều 4. Quyết định này
thay thế cho Quyết định số 2267/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2007 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc bãi bỏ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Các Sở, Ban, Ngành thuộc Tỉnh;
- UBND các Huyện, TPTN, T.xã Sông Công;
- Website Chính phủ;
- Báo TN (Để đăng);
- Công báo Tỉnh (Để đăng);
- Lưu VT, XDCB,CV các bộ phận NCTH.
T.QD029/2008/70b
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
BỘ
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên)
I. Những căn cứ xây dựng Bộ Đơn
giá xây dựng cơ bản của tỉnh:
1. Về định mức:
“Định mức dự toán xây dựng công
trình – Phần Xây dựng” được công bố tại văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của
Bộ Xây dựng;
“Định mức dự toán khảo sát xây dựng”
được công bố tại văn bản số 1779/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
“Định mức dự toán xây dựng công
trình – Phần Lắp đặt hệ thống điện trong công trình, đường ống cấp thoát nước,
bảo ôn đường ống phụ tùng và thiết bị, khai thác nước ngầm” được công bố tại
văn bản số 1777/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng.
2. Về vật tư, vật liệu trong chi
phí vật liệu:
Căn cứ Quyết định số
9192/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt
giá vật liệu đến hiện trường xây lắp để xây dựng đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh
Thái Nguyên.
3. Tiền lương ngày công bình quân:
Tiền lương ngày công bình quân xác
định theo Bảng lương A.1 của thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất,
kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 với mức
lương tối thiểu 450.000,00đồng/tháng.
4. Về giá ca máy và thiết bị thi
công:
Bảng giá ca máy và thiết bị
thi công dùng trong xây dựng công trình đã được UBND tỉnh Thái Nguyên công bố tại
văn bản số 1820/UBND-XDCB ngày 28 tháng 12 năm 2007 với mức lương tối thiểu là
450.000.00đồng/tháng.
II. Nội dung Bộ Đơn giá xây dựng
cơ bản:
Đơn giá xây dựng cơ bản là chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân
công, máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng hoàn chỉnh của
công tác xây dựng, lắp đặt, khảo sát: 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch,
1 tấn cốt thép, lắp đặt 100md ống hoặc đo vẽ 1 ha bản đồ … từ khâu chuẩn bị đến
khâu kết thúc công tác xây dựng.
1. Kết cấu của đơn giá:
Đơn giá xây dựng cơ bản được sắp xếp
thành 3 tập:
Tập 1: Phần Xây dựng bao gồm các
chương theo “Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng” được công bố
tại văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
Tập 2: Phần lắp đặt hệ thống điện
trong công trình, đường ống cấp thoát nước, bảo ôn đường ống phụ tùng và thiết
bị, khai thác nước ngầm bao gồm các chương theo “Định mức dự toán xây dựng công
trình - Phần Lắp đặt” được công bố tại văn bản số 1777/BXD-VP ngày 16/8/2007 của
Bộ Xây dựng;
Tập 3: Phần khảo sát xây dựng bao gồm
các chương theo “Định mức dự toán khảo sát xây dựng” được công bố tại văn bản số
1779/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng.
2. Đơn giá xây dựng cơ bản gồm các
chi phí sau:
a) Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu
phụ, cấu kiện, các loại vật liệu luân chuyển (ván khuôn đà giáo, các vật liệu
khác…) phụ tùng, bán thành phẩm cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng
công tác xây lắp. Trong chi phí vật liệu không bao gồm giá trị vật liệu tính
vào chi phí chung, chi phí thuộc kinh phí kiến thiết cơ bản khác.
Giá vật liệu tính trong đơn giá là
giá chưa có thuế giá trị gia tăng và ở thời điểm quý III/2006 tại thị trường cụm
gốc (thành phố Thái Nguyên).
Giá vật liệu tính trong đơn giá được
ban hành theo các phụ lục ở cuối của các tập đơn giá.
b) Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá bao
gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế
độ với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính
cho 1 ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá
xây dựng cơ bản được xác định như sau:
Mức lương tối thiểu 450.000,00đồng/tháng.
Cấp bậc tiền lương theo bảng lương
A.1 ban hành theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất
20% tiền lương tối thiểu.
Phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức
bình quân 10%; một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép …) và một số
chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 16% so với tiền
lương cơ bản.
Đối với công trình được hưởng thêm
các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính
trong chi phí nhân công của đơn giá nêu trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở
mức cao hơn 20% thì được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công của dự
toán.
Chi phí nhân công trong đơn giá phần
xây dựng tính tiền lương ngày công bình quân thuộc Nhóm I.
Chi phí nhân công trong đơn giá phần
lắp đặt tính tiền lương ngày công bình quân thuộc Nhóm II.
Chi phí nhân công trong đơn giá khảo
sát tính tiền lương ngày công bình quân theo bảng lương dành cho công nhân khảo
sát đo đạc địa hình.
Đối với các loại công tác xây lắp của
các công trình thuộc nhóm khác của bảng lương A.1 thì được chuyển đổi theo hệ số
sau:
Thuộc Nhóm II: Bằng 1,062 so với tiền
lương Nhóm I.
Thuộc Nhóm III: Bằng 1,171 so với
tiền lương Nhóm I.
c) Chi phí máy thi công:
Là chi phí sử dụng các loại máy móc
thiết bị bằng động cơ điện, động cơ diêzen, hơi nước … (kể cả hệ thống trang bị
phục vụ trực tiếp cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi
công xây lắp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp hoặc kết cấu
xây dựng bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, chi phí nhiên
liệu động lực, tiền lương của thợ điều khiển và phục vụ, chi phí sửa chữa thường
xuyên và chi phí khác của máy.
d) Chi phí chung đơn giá khảo sát:
- Chi phí cho hoạt động của bộ máy
quản lý gồm: Lương, bảo hiểm xã hội, phương tiện làm việc, bồi dưỡng nghiệp vụ
v.v …
- Chi phí phục vụ công nhân.
- Chi phí phục vụ thi công.
- Chi phí khác.
Định mức tỷ lệ chi phí quản lý theo
loại công tác khảo sát xây dựng tính bằng 70% trên chi phí nhân công.
e) Thu nhập chịu thuế tính trước
đơn giá khảo sát:
Tính theo qui định hiện hành bằng
6% giá thành khảo sát xây dựng.
3. Các khoản chi phí chưa tính
trong đơn giá khảo sát:
Công tác lập phương án và viết báo
cáo khảo sát xây dựng được tính bằng 5% của giá trị dự toán công tác khảo sát
xây dựng.
Chi phí chỗ ở tạm thời: Chi phí chỗ
ở tạm thời được tính bằng 5% của giá trị dự toán công tác khảo sát xây dựng.
III. Hướng dẫn áp dụng:
1. Đơn giá xây dựng cơ bản là cơ sở
xác định giá xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với một số công tác xây lắp
trong đơn giá công bố chưa tính chi phí vật liệu chính; khi lập, thẩm định dự
toán xây dựng công trình phải đưa trực tiếp chi phí vật liệu chính vào chi phí
vật liệu để tính đơn giá đầy đủ.
3. Đối với công tác xây dựng công
trình đã có trong 3 bộ định mức trên nhưng chưa công bố trong bộ đơn giá này
thì chủ đầu tư, đơn vị tư vấn tham khảo bảng giá vật liệu, nhân công, máy thi
công trong đơn giá xây dựng cơ bản này để lập đơn giá, dự toán xây dựng công
trình.
4. Trong quá trình thực hiện đơn
giá do giá mua vật liệu (giá chưa có thuế VAT) thay đổi thì chi phí vật liệu được
bù vào chi phí trực tiếp của dự toán theo qui định. Mức giá vật liệu để tính
bù, trừ theo Thông báo Liên sở Xây dựng - Tài chính tại thời điểm lập dự toán
xây dựng công trình.
5. Đối với các định mức xây dựng
chưa có trong có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình do Nhà nước
công bố thì chủ đầu tư căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày
25/7/2007 của Bộ Xây dựng để thực hiện.
6. Đối với những công trình xây dựng
thuộc các chuyên ngành giao thông, thuỷ lợi và các công trình xây dựng xa trung
tâm huyện, thị xã thì chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn xây dựng công trình căn cứ
vào điều kiện vận chuyển vật liệu đến công trình và những qui định hiện hành của
Nhà nước để xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp làm cơ sở để lập đơn
giá, dự toán xây dựng công trình.
7. Chiều cao trong ghi trong đơn
giá là chiều cao tính từ cos ±0,00 theo thiết kế công trình đến cos ≤4m; ≤16m;
≤50m và từ cos ±0,00 đến cos >50m. Các loại công tác xây dựng trong đơn giá
không ghi độ cao như công tác trát, láng, ốp, v.v… nhưng khi thi công ở độ cao
>16m được sử dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển lên cao.
Ngoài thuyết minh hướng dẫn sử dụng
nói trên, trong mỗi chương công tác của đơn giá đều có phần thuyết minh và hướng
dẫn cụ thể đối với từng nhóm, loại công tác xây dựng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật,
điều kiện và biện pháp thi công.
Trong quá trình sử dụng Bộ đơn giá
xây dựng công trình này; nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng
Thái Nguyên để tổng hợp nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh Thái Nguyên giải quyết./.