ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
04 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017
của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 157/TTr-SNN ngày 18 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung chi và mức
chi của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 3
năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng
quản lý, Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai;
- Ủy ban QG ứng phó sự cố thiên tai và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUBND tỉnh;
- VPTT BCH PCTT và TKCN kiêm BCH PTDS tỉnh;
- Trưởng ban kiểm soát Quỹ PCTT tỉnh QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
QUY ĐỊNH
NỘI
DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung chi, mức chi, phân bổ
của Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây viết tắt là Quỹ) cho công tác phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và phân công
trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong quá
trình triển khai thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động
hoặc tham gia công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa
1. Hỗ trợ thông tin, truyền thông và giáo dục về
phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 56/2023/TT-BTC
ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; Thông tư số
03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình truyền hình
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, trong khả năng cân đối của Quỹ.
2. Hỗ trợ lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên
tai
a) Hỗ trợ lập kế hoạch phòng, chống thiên tai giai
đoạn: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
trong khả năng cân đối của Quỹ; không quá 30.000.000 đồng/01 xã, phường, thị trấn;
không quá 150.000.000 đồng/01 huyện, thị xã, thành phố; không quá 300.000.000 đồng
đối với cấp tỉnh.
b) Hỗ trợ rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai
hàng năm: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và trong khả năng cân đối của Quỹ; mức chi tối đa không quá 10.000.000 đồng/01
xã, phường, thị trấn, không quá 15.000.000 đồng/01 huyện, thị xã, thành phố,
không quá 20.000.000 đồng đối với cấp tỉnh.
3. Hỗ trợ lập, rà soát phương án ứng phó thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai
a) Hỗ trợ lập phương án ứng phó thiên tai theo cấp
độ rủi ro thiên tai giai đoạn: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và trong khả năng cân đối của Quỹ; mức chi tối đa không
quá 20.000.000 đồng/01 xã, phường, thị trấn, không quá 30.000.000 đồng/01 huyện,
thị xã, thành phố, không quá 40.000.000 đồng đối với cấp tỉnh.
b) Hỗ trợ rà soát phương án ứng phó thiên tai theo
cấp độ rủi ro thiên tai hàng năm: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và trong khả năng cân đối của Quỹ; mức chi tối đa không
quá 5.000.000 đồng/01 xã, phường, thị trấn, không quá 10.000.000 đồng/01 huyện,
thị xã, thành phố, không quá 15.000.000 đồng đối với cấp tỉnh.
4. Hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng
thiên tai, nguy hiểm: Đối với hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý
do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức chi
không quá 30.000.000 đồng/hộ và trong khả năng cân đối của Quỹ.
5. Hỗ trợ phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức
tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống
thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư 56/2023/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở;
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
6. Hỗ trợ diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp:
Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và trong
khả năng cân đối của Quỹ; mức chi tối đa không quá 100.000.000 đồng/đọt đối với
cấp tỉnh, không quá 50.000.000 đồng/đợt đối với cấp huyện, không quá 20.000.000
đồng/đợt đối với cấp xã.
7. Hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng
tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã: Mức chi căn cứ theo
dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và trong khả năng cân đối của
Quỹ.
8. Hỗ trợ tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối
tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo
quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi Hành một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều, các văn bản khác có liên quan và trong khả năng cân đối của Quỹ.
9. Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc,
thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai cộng đồng: Mức chi căn cứ theo dự toán được
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và trong khả năng cân đối của Quỹ.
10. Hỗ trợ mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết
bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo Quyết định số
40/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về
việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình và
trong khả năng cân đối của Quỹ.
Điều 4. Chi hỗ trợ các hoạt động
ứng phó thiên tai
1. Hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; hỗ trợ
chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân tại các nơi sơ tán tập trung:
Mức chi 50.000 đông/người/ngày, căn cứ theo số ngày thực tế được sơ tán và danh
sách sơ tán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có
nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ
lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai: Mức chi bằng 0,1 lần mức
lương cơ sở/người/ngày, nếu thực hiện nhiệm vụ từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến
06 giờ ngày hôm sau thì được tính gấp đôi.
Điều 5. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai
1. Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối
tượng bị thiệt hại do thiên tai
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên
tai: Mức chi 100.000 đồng/người/ngày/đợt thiên tai, căn cứ vào danh sách được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
b) Cứu trợ khẩn cấp về sách vở, phương tiện học tập:
Mức chi 200.000 đông/học sinh, căn cứ vào danh sách được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
2. Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử
lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán
phòng tránh thiên tai
a) Hỗ trợ tu sửa nhà ở
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai mà không còn
nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở: Mức chi tối đa không quá
40.000.000 đồng/hộ và trong khả năng cân đối của Quỹ.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được thì được xem xét
hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà: Mức chi tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ và
trong khả năng cân đối của Quỹ.
b) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học, tu sửa nhà
kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai: Mức chi căn cứ theo dự toán
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không quá 50.000.000 đồng/công trình
tu sửa và trong khả năng cân đối của Quỹ.
c) Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai:
Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và trong
khả năng cân đối của Quỹ, mức chi không quá 10.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn
bị ảnh hưởng/01 đợt thiên tai.
3. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh, các văn bản khác có liên quan và trong khả năng cân đối của Quỹ.
4. Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi
ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến
giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở: Mức
chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và trong khả
năng cân đối của Quỹ.
5. Hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp
công trình phòng, chống thiên tai: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, không quá 3.000.000.000 đồng trên tổng mức đầu tư 01
công trình và trong khả năng cân đối của Quỹ.
Điều 6. Phân bổ Quỹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) được
giữ lại 28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp
thu là 5%; chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3% và
chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 20%. số tiền
thu quỹ còn lại (72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển, hải đảo và các xã khu vực III, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ tối
thiểu cho Ủy ban nhân dân cấp xã bằng số tiền của xã được phân bổ thấp nhất
trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, thị xã, thành
phố) được giữ lại 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã nộp về)
để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và
chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3%. Số tiền còn
lại (77% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ tỉnh.
3. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ là
3% tổng số thu thực tế của Quỹ tỉnh (bao gồm cả phần Ủy ban nhân dân cấp huyện
nộp về), dùng để chi các nôi dụng sau:
a) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ: Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm
thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Chi hành chính phát sinh của Quỹ: Nội dung chi
và mức chi hành chính thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Sau khi báo cáo quyết toán kinh phí được phê duyệt,
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thu hồi
khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ cấp bách phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai tại cấp xã khi
vượt quá khả năng của xã. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh chỉ hỗ trợ cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện khi vượt quá khả năng của huyện trong thực hiện các nhiệm vụ
cấp bách phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh
Trách nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, rà soát, tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai theo Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn Cơ
quan quản lý Quỹ, các địa phương thực hiện công tác quản lý và sử dụng Quỹ theo
đúng quy định.
3. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn trình tự, hồ
sơ, thủ tục thanh quyết toán các nội dung chi Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh
theo đúng quy định.
Điều 9. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cơ quan quản lý Quỹ thẩm tra báo cáo quyết toán Quỹ và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Cơ quan quản lý Quỹ
1. Báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ hàng năm với Hội
đồng quản lý Quỹ vào Quý I năm sau.
2. Đôn đốc tổng hợp, báo cáo và tổ chức xét duyệt
quyết toán kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện; đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện, lập báo cáo quyết toán chung
toàn Quỹ, gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 3 năm sau để tổ chức thẩm tra,
phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Cơ quan quản lý
Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.
4. Lập dự toán chi phí quản lý, điều hành hoạt động
của Cơ quan quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thanh tra
thường xuyên và đột xuất việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và
quản lý sử dụng Quỹ tại các cơ quan, đơn vị và địa phương theo đúng quy định.
6. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi: thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.
Điều 11. Các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh
1. Căn cứ phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ
chức thực hiện các nội dung của Quy định này và các hoạt động phòng, chống
thiên tai khác có liên quan.
2. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích,
đúng đối tượng, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
3. Công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động: Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Tổ chức thực hiện đúng các nội dung của Quy định
này và các hoạt động phòng, chống thiên tai khác có liên quan.
2. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê, đánh giá chính
xác mức độ thiệt hại theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày
23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên
tai gây ra; nhu cầu hỗ trợ và kết quả thực hiện hỗ trợ. Báo cáo gửi về Văn
phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định này.
3. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích,
đúng đối tượng, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Danh
sách người được hỗ trợ; mức hỗ trợ đối với từng hộ gia đình, cá nhân, cơ quan,
tổ chức bị thiệt hại do thiên tai trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp
có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã.
4. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi: Thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.
Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Thực hiện đúng các nội dung của Quy định này và
các hoạt động phòng, chống thiên tai khác có liên quan.
2. Thống kê, kiểm kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt
hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất theo Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT và báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khi được Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao.
4. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích,
đúng đối tượng, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; thực
hiện công khai: Danh sách người được hỗ trợ; mức hỗ trợ đối với từng hộ gia
đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do thiên tai trước và sau khi có
quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
2. Trường hợp trong cùng một thời gian nhưng có nhiều
chính sách hỗ trợ khác nhau thì các tổ chức, cá nhân chỉ được lựa chọn áp dụng
chính sách hỗ trợ cao nhất.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh các nội dung ngoài Quy định này, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua
Cơ quan quản lý Quỹ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung phù hợp tình hình thực tế./.