ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2022/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 12 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất
cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ văn bản số
1097/HĐND-KTNS ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho
ý kiến về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 02/TTr-STC ngày 05 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
a) Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
diện tích đất ở vượt hạn mức; các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định
tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hoặc đất được giao, được
cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 210
Luật Đất đai;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ;
- Xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trường hợp thửa đất
hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có
lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương Sở Tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định giá khởi điểm.
b) Hệ số điều chỉnh
* Thành phố Lạng Sơn
- Đất ở tại đô thị
+ Đường loại I: K = 1,7
+ Đường loại II: K = 1,5
+ Đường loại III, loại IV và
các đường còn lại tại đô thị: K = 1,3
- Đất ở tại nông thôn: K = 1,3
* Các huyện
- Đất ở tại đô thị
+ Các huyện: Lộc Bình, Hữu
Lũng, Văn Lãng, Đình Lập: 1,3
+ Các huyện: Cao Lộc, Tràng Định,
Bình Gia: K = 1,2
+ Các huyện: Chi Lăng, Bắc Sơn,
Văn Quan: K = 1,1
- Đất ở tại nông thôn
+ Các huyện Bắc Sơn, Đình Lập:
K = 1,1
+ Các huyện: Cao Lộc, Lộc Bình,
Văn Quan, Bình Gia, Văn Lãng, Tràng Định, Chi Lăng, Hữu Lũng: K = 1,0
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định tiền thuê đất
a) Đối tượng áp dụng
- Xác định giá đất tính thu tiền
thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản; xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với
đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng
trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng (trừ các thửa đất,
khu đất trong khu kinh tế);
- Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất
được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất
động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
từ 10 tỷ đồng trở lên (trừ các thửa đất hoặc khu đất trong khu kinh tế);
- Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá đối với thửa đất hoặc khu đất
trong khu kinh tế, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không
bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ,
bất động sản, khai thác khoáng sản) đối với các khu vực còn lại;
- Xác định giá khởi điểm trong
đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê
theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được áp dụng
trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị dưới 30 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) đối với các thửa
đất hoặc khu đất trong khu kinh tế và dưới 10 tỷ đồng đối với các thửa đất hoặc
khu đất tại các khu vực còn lại;
Trường hợp thửa đất hoặc khu đất
đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu
dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều
chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định giá khởi
điểm.
b) Hệ số điều chỉnh
- Huyện Đình Lập: K = 1,1
- Các huyện: Cao Lộc, Lộc Bình,
Bình Gia, Bắc Sơn, Văn Lãng, Tràng
Định, Chi Lăng, Hữu Lũng, Văn
Quan, thành phố Lạng Sơn: K = 1,0
3. Hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai
a) Đối tượng áp dụng: theo quy
định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11
năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
b) Hệ số điều chỉnh
- Đối với nhóm đất nông nghiệp:
K = 1,0
- Đối với đất ở áp dụng hệ số
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
- Đối với nhóm đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở áp dụng hệ số quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hệ số điều chỉnh giá đất quy
định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định này được áp dụng chung cho tất cả
các vị trí phân theo Bảng giá đất.
5. Các trường hợp còn lại khi
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan liên quan tổ chức xác định hệ
số điều chỉnh giá đất theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí của từng trường hợp
cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, việc xác định hệ số điều chỉnh giá
đất phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Tổ chức được nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu thửa đất
hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá,
xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại
khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê
theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai, xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc
khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) có giá trị dưới 30 tỷ đồng trong
khu kinh tế và dưới 10 tỷ đồng đối với các khu vực còn lại.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng
01 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lạng Sơn;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo
tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng: KGVX, THNC,
Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT. KT (NNT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thu Hà
|