ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 18
tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ MỘT SỐ VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 20/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số: 329/TTr-TNMT, ngày 14 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định xử lý một số vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện
Quyết định này; theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định định kỳ hàng năm
với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế-Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- LĐ UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBND Tổ quốc VN tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Website tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, các phòng, TT: NN&MT, TC-TM, TH, TT công
báo, TT tin học;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY ĐỊNH
XỬ
LÝ MỘT SỐ VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm
2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định xử lý một số vướng mắc trong
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
và cán bộ địa chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
2. Hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng
đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Đất vườn, ao: Là đất nông nghiệp trong cùng
thửa đất có nhà ở không được công nhận là đất ở.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xử lý trường hợp hộ gia
đình, cá nhân làm nhà ở trên đất được các tổ chức giao, cấp, phân phối trái thẩm
quyền trước ngày 01/7/2004.
1. Hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở trên đất được các
tổ chức giao, cấp, phân phối trái thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 (kể cả trường
hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của những người được giao, cấp, phân
phối đất trái thẩm quyền) đã hình thành khu dân cư ổn định, do địa phương quản
lý về mặt hành chính và thu thuế sử dụng đất mà các tổ chức đó không còn quản
lý, sử dụng hoặc đã giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác; nay hộ gia đình, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
UBND cấp xã) xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải lập thủ tục thu hồi của
các tổ chức giao cho địa phương quản lý, UBND huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là UBND cấp huyện) xem xét cấp Giấy chứng nhận; hộ gia đình, cá
nhân được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở trên đất được các
tổ chức giao, cấp, phân phối trái thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 nhưng tổ chức đó đang còn quản lý thì UBND cấp huyện phối hợp với tổ
chức đó rà soát, lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh thu hồi đất giao cho địa phương quản
lý, bố trí sử dụng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi
xem xét cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
nhưng người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền sử dụng đất
cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 mà các tổ chức đó
không còn quản lý, sử dụng đất, nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch thì không phải làm các thủ tục thu hồi đất bàn giao
về địa phương quản lý mà UBND cấp huyện lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại Điều 16 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Điều 5. Cấp Giấy chứng nhận
trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trong cùng thửa
đất có nhà ở không được công nhận là đất ở (đất vườn, ao) sang đất ở
Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận mà thửa đất ghi trên Giấy chứng nhận là đất ở và đất
nông nghiệp; nay xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trong cùng
thửa đất có nhà ở không được công nhận là đất ở (đất vườn, ao) sang đất ở thì
thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a,
khoản 2, Điều 6, Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
Điều 6. Công nhận thêm diện
tích đất ở đối với trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận theo hạn mức đất ở quy định
tại Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và
đã được cấp Giấy chứng nhận theo hạn mức công nhận đất ở quy định tại Quyết định
số 01/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh; nay đề nghị công nhận thêm diện
tích đất ở thì được xem xét công nhận theo quy định tại Quyết định số
32/2007/QĐ-UBND ngày 24/8/2007 của UBND tỉnh. Việc công nhận thêm diện tích đất
ở chỉ được áp dụng đối với diện tích còn lại của thửa đất đã được công nhận trước
đây nhưng tổng diện tích của 02 (hai) lần công nhận không được vượt quá hạn mức
quy định tại Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 24/8/2007 của UBND tỉnh, cụ thể:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước
ngày 15/10/1993: được công nhận thêm và không phải nộp tiền sử dụng đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004: được công nhận thêm và phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
3. Hộ gia đình, cá nhân đã chuyển nhượng một phần
thửa đất cho người khác thì phần diện tích đất còn lại vẫn được công nhận thêm
diện tích đất ở (diện tích đất ở đề nghị công nhận thêm cộng với diện tích đất ở
đã được công nhận nhưng đã chuyển nhượng cho người khác không vượt quá hạn mức
công nhận đất quy định tại Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 24/8/2007 của
UBND tỉnh) và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp đã chuyển nhượng toàn
bộ thửa đất cho người khác thì người nhận chuyển nhượng không được công nhận
thêm diện tích đất ở.
Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp đủ hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ của UBND cấp xã, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của UBND cấp huyện hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trước ngày 01/3/2011.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các
loại giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003
nhưng đã sử dụng đất ổn định đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Điều
3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/5/2007 của Chính phủ và nộp đủ hồ sơ hợp
lệ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của UBND cấp xã, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của
UBND cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trước ngày
01/3/2011. Nơi tiếp nhận hồ sơ phải có Phiếu nhận hồ sơ và ghi rõ thời điểm nhận
hồ sơ, thủ trưởng cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm trước pháp luật
trong việc lập danh sách, xác nhận thời điểm hộ gia đình, cá nhân nộp đủ hồ sơ
hợp lệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trước ngày
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ có hiệu lực thi hành
và chuyển thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Chi cục thuế để xác
định và ghi đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008 mà
chưa thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai
Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà bên chuyển nhượng đã có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 nhưng chưa thực hiện
đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai chỉ viết giấy
tay có chữ ký của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và đã trao Giấy chứng nhận đã cấp hoặc một trong các loại giấy
tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 cho bên nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chết hoặc
chuyển chỗ ở khỏi địa phương được UBND cấp xã (nơi bên chuyển nhượng ở trước
đây) xác nhận thì UBND cấp xã nơi có đất lập danh sách niêm yết công khai tại
trụ sở UBND cấp xã, Hội trường thôn, tổ dân phố (nơi có đất) trong thời hạn 30
ngày và thông báo trên loa, đài phát thanh của UBND cấp xã (nếu có); hết thời hạn
thông báo mà không có tranh chấp thì UBND cấp xã lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện
xem xét cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước
bạ theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận
trong trường hợp kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận ghi sai số thửa, vị trí,
diện tích.
Hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận nhưng trong quá trình kê khai, đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận ghi sai số thửa, vị trí, diện tích; nay đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
cho thửa đất hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước thời điểm kê khai
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trước đây thì được cấp lại Giấy chứng nhận theo diện
tích thực tế đang sử dụng.
Việc cấp lại Giấy chứng nhận chỉ được thực hiện sau
khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận và hộ gia đình, cá nhân nộp lại Giấy
chứng nhận đã cấp ghi sai số thửa, vị trí, diện tích.
Riêng đối với đất ở thì được xử lý như sau:
1. Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
không thu tiền sử dụng đất nay cấp lại Giấy chứng nhận thì không phải nộp tiền
sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức công nhận đất ở tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận trước đây, trường hợp diện tích đất nhỏ hơn hạn mức thì cấp Giấy
chứng nhận theo diện tích thực tế.
2. Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có
thu tiền sử dụng đất nay cấp lại Giấy chứng nhận mà diện tích thực tế đang sử dụng
nhỏ hơn diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước đây thì được hoàn trả
tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ phần diện tích chênh lệch; trường hợp diện
tích đã được cấp Giấy chứng nhận nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận, nếu hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng cấp lại theo hạn mức
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp giấy chứng nhận theo hạn mức và
phải nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thửa đất phần diện tích tăng thêm
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở trước ngày 15/10/1993
trên đất nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở trước ngày
15/10/1993 trên đất nông nghiệp có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai năm 2003, đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc đất lấn, chiếm, cấp
(phân phối) trái thẩm quyền, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4,
Điều 14 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và đáp ứng
một trong các tiêu chí quy định tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ thì được cấp Giấy chứng nhận đất ở và không phải nộp tiền
sử dụng đất trong hạn mức quy định tại Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày
24/8/2007 của UBND tỉnh.
Điều 11. Xử lý đối với trường
hợp tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
nhưng đã cho thuê, cho mượn, thanh lý nhà trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá
nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở.
Hộ gia đình, cá nhân được các tổ chức cho thuê đất,
cho mượn đất, thanh lý nhà cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức để làm nhà ở
mà diện tích đất đã cho thuê, cho mượn, thanh lý nhà không được các tổ chức đó
kê khai theo Chỉ thị số 245/1996/CT-TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ
về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc tổ chức đó đã giải thể
trước ngày Chỉ thị số 245/1996/CT-TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ có
hiệu lực thi hành; hiện đang sử dụng đất ổn định, không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 4, Điều 14 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ và đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Điều 3, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, được UBND cấp xã (nơi có đất) xác
nhận không có tranh chấp thì được xem như giao đất trái thẩm quyền và được xử
lý theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 4 Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các Sở,
ngành, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.