ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/2006/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 13 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP
ngày 08/11/2005 của
Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 25/QĐ-UB, ngày 01-11-1991 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng, các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh (thay BC);
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3 (TH);
- HĐND các huyện, thị xã;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 13/1/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Điều 1. Vị trí,
chức năng.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Sở) và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở địa phương; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế
hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa
các Sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập,
xử lý thông tin, chuẩn bị bị các
báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao
theo quy định của pháp luật;
3. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Chủ trì soạn
thảo các đề án, dự thảo văn bản
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân
công phụ trách;
5. Có ý kiến
thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng; Hội đồng nhân
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
7. Giúp Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp
công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức
công bố, truyền đạt các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan Nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã;
9. Quản lý thống
nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ,
tin học hoá hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Thực hiện
việc công bố các văn bản quy phạm
pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
12. Hướng dẫn
Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
13. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
14. Tổ chức
các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức
có liên quan theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
15. Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức viên chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức và tài sản, trang thiết
bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
17. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Chương 2.
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm có: Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng và một số Phòng chuyên môn
nghiệp vụ giúp việc cho Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các Phòng chức năng quản lý Nhà nước và Trưởng, Phó các đơn vị sự
nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện theo quy định phân cấp về quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức bộ máy giúp việc.
Các Phòng chức năng quản lý Nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và quy định chức
năng, nhiệm vụ trên cơ sở đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các Phòng thuộc khối chuyên viên nghiên cứu và khối hành chính của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép.
1. Các
phòng chức năng quản Iý Nhà nước
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh:
- Thường trực
Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh;
- Phòng Ngoại
vụ.
Các phòng chức năng quản lý Nhà nước khi có đủ điều kiện thành lập đơn vị mới độc
lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Ủy ban nhân dân tỉnh điều chuyển toàn bộ tổ chức và biên chế của các phòng
này từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
sang tổ chức được thành lập mới.
2. Các
Phòng thuộc khối chuyên viên nghiên cứu.
- Phòng Nội
chính;
- Phòng Kinh
tế - Tổng hợp;
- Phòng Kinh
tế ngành;
- Phòng Văn
xã.
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
3. Các
Phòng thuộc khối Hành chính.
- Phòng Tổ chức
- Hành chính;
- Phòng Quản
trị - Tài vụ;
- Phòng Tiếp
công dân.
4. Các đơn vị sự nghiệp:
- Cơ quan Công báo;
- Trung tâm
Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm
Tin học tỉnh;
- Nhà khách.
Biên chế - quỹ tiền lương thuộc khu vực
hành chính, sự nghiệp và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng là thủ trưởng của cơ
quan chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ các mặt công tác của Văn phòng. Chánh Văn phòng có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Tổ chức và
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 trong
quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại mỗi
kỳ họp theo luật định.
Thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ký ban hành một số văn bản
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả về quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật
tư, tài liệu... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện
tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức
của cơ quan.
4. Làm chủ
tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo
các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Văn phòng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được phân công.
6. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, thực hiện các quy định của Nhà nước về công
tác Văn phòng trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác được giao trên địa bàn.
7. Quyết định
theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn phù
hợp theo quy định của pháp luật.
8. Phân công
cho Phó Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác của Văn phòng, ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền
của Chánh Văn phòng khi vắng mặt.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các Phó Chánh Văn phòng.
1. Giúp việc
cho Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật
về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được phân công; tham gia ý kiến với Chánh Văn phòng về công
việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng khi được ủy quyền.
3. Được chủ
tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại
kho bạc Nhà nước.
Chương 3.
KHEN THƯỞNG - KỶ
LUẬT
Điều 7. Khen thưởng.
Cán bộ công chức trong Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao, chấp hành
nghiêm các quy định của Đảng và
Nhà nước và Quy định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Điều 8. Kỷ luật.
Cán bộ công chức trong Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh không hoàn thành
nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm
pháp luật, vi phạm Quy định này thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào
quy chế này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của các phòng chuyên
môn theo thẩm quyền.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi,
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy chế này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.