Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quy định về bố trí số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 02/2021/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 01/02/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Thành Phong |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2021/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, 21 háng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn thực hiện một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3995/TTr-SNV ngày 22 tháng 9 năm 2020, ý kiến thẩm định của Sở Tài chính tại Công văn số 7355/STC-NS ngày 27 tháng 11 năm 2019 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1856/STP-VB ngày 17 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về số lượng và thẩm quyền tuyển dụng, điều động, biệt phái công chức phường, xã, thị trấn
1. Số lượng cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn được bố trí theo quy định về phân loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:
a) Loại 1: Tối đa 23 người;
b) Loại 2: Tối đa 21 người;
c) Loại 3: Tối đa 19 người.
2. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này giảm đi 01 người. Các phường bố trí Trưởng Công an là công an chính quy được giữ nguyên số lượng cán bộ, công chức theo phân loại đơn vị hành chính quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Số lượng cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều này đã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về công tác tại phường, xã, thị trấn. Riêng trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thì được thực hiện theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.
4. Căn cứ Quyết định này và quy định về số lượng cán bộ, công chức phân loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn tại Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định tuyển dụng, phân công, điều động, luân chuyển và bố trí người đảm nhiệm các chức danh công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 13/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Về bố trí số lượng người đảm nhiệm các chức danh công chức
1. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng phường, xã, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện bố trí số lượng người đảm nhiệm các chức danh công chức đảm bảo nguyên tắc mỗi chức danh phải có công chức phụ trách.
2. Mỗi chức danh công chức quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ được bố trí 01 người đảm nhiệm.
3. Sau khi đã bố trí đủ số lượng theo các chức danh công chức quy định tại khoản 2 Điều này, số lượng còn lại bố trí cho các chức danh: Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tư pháp - hộ tịch; Văn phòng - Thống kê; Văn hóa - xã hội và Tài chính - kế toán nhưng phải bảo đảm mỗi chức danh bố trí không quá 03 người đảm nhiệm. Số công chức sau khi bố trí và ssố cán bộ không vượt quá tổng số cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo quy định tại Điều 1.
4. Những chức danh công chức có từ 02 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 13/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 3. Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn