ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 547/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 14 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 23/2014/TTLT-BTP-BNV
NGÀY 22/12/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP VÀ BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ HƯỚNG DẪN CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là Thông tư
liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV);
Căn cứ Quyết định số 285/QĐ-BTP,
ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư liên tịch
số 23/2014/TTLT-BTP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 62/TTr-STP ngày 01 tháng 4 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện
tử;
- Trung tâm
Công báo - Tin học;
- NC (A);
- Lưu: VT, Ktr26/4.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 23/2014/TTLT-BTP-BNV NGÀY
22/12/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP VÀ BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 547/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Phổ biến, quán triệt đầy đủ nội
dung Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
(Thông tư liên tịch số 23) đến cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức
Tư pháp - Hộ tịch (sau đây gọi chung là các cơ quan tư pháp địa phương) về vị
trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan tư pháp địa phương.
1.2. Kịp thời củng cố, kiện toàn tổ
chức và đội ngũ công chức, viên chức các cơ quan tư pháp địa phương theo hướng
dẫn của Thông tư liên tịch số 23, tạo sự chuyển biến cơ bản cho việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp.
1.3. Gắn việc thực hiện Thông tư liên
tịch số 23 với Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành Tư pháp giai đoạn 2011 -
2020 và thực hiện các luật có liên quan với ngành Tư pháp ở địa phương, nhất là
Luật Hộ tịch.
2. Yêu cầu
2.1. Xác định cụ thể nội dung công việc,
tiến độ, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan trong việc triển khai Thông tư liên tịch số 23.
2.2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của
các cơ quan có liên quan và điều kiện bảo đảm cho việc triển
khai Thông tư liên tịch số 23.
2.3. Kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo
gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến
độ và hiệu quả triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 23.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Phổ biến,
quán triệt nội dung của Thông tư liên tịch số 23
1.1. Phổ biến, quán triệt nội dung của Thông tư liên tịch số 23 đến cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan tư pháp địa phương và các cơ quan, tổ chức có
liên quan; xây dựng chuyên mục, chuyên trang, số chuyên đề
giới thiệu nội dung cơ bản của Thông tư liên tịch số 23 trên Bản tin Tư pháp Cà
Mau, Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp; các phương tiện thông tin đại chúng địa
phương nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan tư pháp địa phương.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp tham mưu, đề xuất giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Việc phổ biến,
quán triệt nội dung đến cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan tư pháp địa phương và các cơ quan, tổ chức có
liên quan hoàn thành trong Quý II/2015.
1.2. Xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 23.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 23 trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thời gian thực hiện: Tháng 4/2015.
2. Thực hiện kiện
toàn tổ chức cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương theo Thông tư liên tịch
số 23.
2.1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan tư pháp địa phương theo hướng dẫn của
Thông tư liên tịch số 23.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp
với Sở Nội vụ; Phòng Tư pháp phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2015.
2.2. Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức cán bộ
và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực của đội ngũ cán bộ của Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; khẩn trương, quyết tâm hoàn thành
việc chuẩn hóa đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp
2015 - 2019 theo quy định của Luật Hộ tịch.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp
với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan thực
hiện.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành việc
xây dựng Đề án và Kế hoạch trong Quý III/2015 theo Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 15/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch.
2.3. Xây dựng bổ sung, thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và Đề án
vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Tư pháp theo quy định làm cơ sở cho việc kiện toàn, quản lý và sử dụng hiệu quả
đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp địa phương.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Phòng Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Phòng Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2015.
2.4. Thực hiện rà soát biên chế công
chức, viên chức để đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh số lượng
biên chế công chức và biên chế viên chức trong tổng số biên chế được giao cho Sở Tư pháp; điều chuyển, sắp xếp công chức, viên chức của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật; thực hiện nghiêm việc bố trí đúng chức danh, tiêu chuẩn đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch và bảo đảm
không bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm chức danh khác.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp
với Sở Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện; Phòng Tư
pháp phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2015.
2.5. Tổ chức triển khai hoạt động
pháp chế; rà soát biên chế công chức để đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sắp
xếp, điều chuyển, bố trí biên chế thực hiện công tác pháp chế trong tổng số biên chế công chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo kết luận của Phó Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp
với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2015.
2.6. Tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
tư pháp địa phương.
- Đơn vị thực hiện:
+ Về bồi dưỡng:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tổ
chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tư pháp địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp
và các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp (Học viện tư pháp,
Trường Đại học luật, Trường Trung cấp luật...) và của tỉnh Cà Mau.
+ Về đào tạo: Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch tổ
chức các lớp đào tạo, đào tạo lại (từ trung cấp luật trở
lên) cho đội ngũ cán bộ tư pháp địa phương theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp và các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp (Học viện tư pháp, Trường
Đại học luật, Trường Trung cấp luật...) và của tỉnh Cà Mau.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và
theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp và của tỉnh Cà Mau.
2.7. Đổi mới phương thức, lề lối làm việc; hoàn thiện các quy chế, quy định
về chế độ làm việc của các cơ quan tư
pháp địa phương.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
theo quy định, phân cấp quản lý, kể cả
cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: Quý II -
III/2015.
3. Theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư liên tịch số 23
3.1. Rà soát và báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ
Nội vụ về tình hình tổ chức cán bộ của
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, tổ chức cán bộ
pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan tư
pháp địa phương giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Các đơn vị báo
cáo cho Sở Tư pháp tổng hợp trước ngày 01/11/2015; Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư
pháp, Bộ Nội vụ trước ngày 30/11/2015.
3.2. Theo dõi, hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 23.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ động theo dõi để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình kiện toàn tổ chức cán bộ các cơ quan tư pháp địa phương để
giải quyết hoặc đề xuất, báo cáo cho Bộ Tư pháp để giải
đáp, hướng dẫn theo thẩm quyền. Trên cơ sở đó, Sở Tư pháp kịp thời hướng dẫn,
cho địa phương thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015.
3.3. Thực hiện chế độ kiểm tra, theo
dõi, đánh giá việc thực hiện Thông tư liên tịch số 23; kiểm tra việc bổ nhiệm,
bố trí lãnh đạo Phòng Tư pháp, Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch theo đúng quy định về
tiêu chuẩn chức danh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá trong phạm vi địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015 -
2016.
3.4. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Thông tư liên tịch số 23.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Thông tư liên tịch số
23 trong phạm vi địa phương.
- Thời gian thực hiện: Sơ kết 01 năm
và 03 năm; tổng kết 05 năm thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan tổ chức
thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn việc thực hiện Kế
hoạch và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện
Kế hoạch.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và các sở,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung công
việc thuộc trách nhiệm của Sở Tư pháp và Sở Nội vụ theo Kế hoạch này.
Quá trình tổ chức
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để chỉ đạo, giải quyết./.