HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2015/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày
09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28
tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày
13 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết
về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; Báo cáo Thẩm tra số 39/BC-HĐND ngày 26 tháng
11 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 giữa ngân
sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Nghị quyết này áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2016-2020 và
thay thế Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 và Nghị quyết số
19/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
09 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và
các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT Huyện (thành) ủy, HĐND, UBND,
UBMTQG các huyện, thành
phố;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- LĐVP;
- P. Công tác ĐBQH, HĐND;
-Lưu VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm Nghị quyết số 22/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2016-2020
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách
nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và
thực hiện các dự án hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa được của các ngành, lĩnh vực dưới đây:
1. Nông,
lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: Các dự án
thủy lợi, hạ tầng phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp và phát triển rừng bền vững; phát triển thủy sản; phát
triển giống cây trồng, vật nuôi các dự án phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn hán.
2. Công
nghiệp: Đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp; mạng lưới
điện nông thôn, miền núi; mạng lưới
điện phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Thương mại: Các
dự án chợ dân sinh, chợ
đầu mối.
4. Giao
thông: Các dự án hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
5. Cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước thải: Các dự án cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải.
6. Kho tàng: Các dự án kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, lưu giữ hàng dự
trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: Các dự án đầu tư xây
dựng, tu bổ, tôn tạo các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; bảo tồn văn hóa
truyền thống, các dự án văn hóa.
8. Thể thao: Các dự án
thuộc lĩnh vực hạ tầng thể dục, thể thao.
9. Du lịch: Các dự án hạ tầng kỹ thuật nhằm phát triển du lịch bền vững tại
các khu, điểm, địa bàn du lịch.
10. Khoa học, công nghệ: Các
dự án đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các
trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và
chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh; các
trạm, trại thực nghiệm; khu công nghệ cao,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
11. Thông
tin: Các dự án phục vụ hoạt động xuất bản, thông tấn, báo
chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân
tộc và thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội, công trình công ích.
12. Truyền thông: Các dự án viễn
thông phục vụ mục tiêu quốc phòng,
an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
13. Công
nghệ thông tin: Các dự án
đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông
tin; bảo mật và an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân
và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử.
14. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị các cơ sở giáo dục, đào tạo và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các cấp học từ mầm non đến cao đẳng.
15. Y tế, dân số và vệ
sinh an toàn thực phẩm: Các
dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám
định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: Các dự án nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công; hỗ trợ việc
làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ, công chức; cai nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác;
các dự án cải tạo, nâng cấp các dự án ghi công liệt
sĩ.
17. Tài
nguyên và Môi trường: Các
dự án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí
tượng thủy văn, thăm dò địa chất và
khoáng sản, nguồn nước; quan trắc cảnh báo môi trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
18. Quản lý nhà nước: Các
dự án trụ sở, nhà công vụ của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể cấp tỉnh.
19. Quốc phòng - An ninh: Các dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
II.
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
1. Nguyên tắc chung trong phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
a) Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 phải
tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu,
cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp
luật, tạo quyền chủ động cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải phục vụ cho việc
thực hiện các mục tiêu, định hướng phát
triển tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh, huyện và các quy hoạch tổng thể, ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước và thu hút vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế khác.
đ) Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc phục tình
trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp
luật có liên quan.
e) Bố trí vốn tập trung để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan
trọng, có ý nghĩa lớn đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
g) Đảm bảo công khai minh bạch trong việc phân
bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh
cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
h) Thực hiện phân bổ chi tiết 90% tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư trung hạn theo danh mục và mức vốn cho từng dự án
báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; dành dự phòng 10% tổng mức
vốn kế hoạch đầu tư để xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn của tỉnh, huyện.
2. Nguyên tắc cụ thể trong phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020
a) Việc bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước trung hạn theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình
của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 theo thứ tự ưu tiên
sau:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án
đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí
đủ vốn; trả nợ vốn vay tín dụng ưu đãi
từ Ngân hàng phát triển Việt Nam; dự kiến hoàn
thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA; vốn đầu tư nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác
công tư;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê
duyệt;
- Dự án khởi công mới đáp
ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 54 của
Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
b) Về bố trí vốn để thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản, vay tín dụng ưu
đãi và hoàn trả vốn ứng trước.
- Cấp tỉnh: Bố trí kế hoạch vốn để trả nợ vốn vay tín
dụng ưu đãi, đảm bảo bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản và thu hồi các
khoản ứng trước; phần còn lại bố trí
vốn đối ứng các chương trình, dự án
ODA và bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, dự án chuyển
tiếp; số vốn còn lại (nếu có) mới cho
phép bố trí khởi công các dự án mới.
Trong đó, giai
đoạn 2016-2020, nhiệm vụ huy động và trả nợ các nguồn vốn vay đầu tư thuộc ngân
sách cấp tỉnh- cấp huyện: Các huyện, thành
phố phải bố trí vốn được phân cấp để thanh toán trả nợ vay tín dụng ưu đãi (giai đoạn 2013-2015), nợ đọng xây
dựng cơ bản; phần còn lại bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, chuyển tiếp; số vốn còn lại (nếu có) mới cho phép bố trí khởi công
các dự án mới.
c) Về vốn chuẩn bị đầu tư: thực hiện cân đối trong số
vốn đã được giao theo ngành, lĩnh vực,
chương trình để chuẩn bị đầu tư dự án trong từng dự án.
III.
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI DO
CẤP HUYỆN QUẢN LÝ
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn:
- Phải bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà
nước.
- Đảm bảo phù hợp với các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa
phương thực hiện cho giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2015 về ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phát triển kinh tế - xã hội các huyện,
thành phố của tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách
nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các
nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, hợp lý
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát
triển.
2. Các tiêu
chí phân bổ vốn:
Các tiêu chí
phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân
đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng
đất, nguồn thu xổ số kiến thiết) cho các huyện, thành
phố gồm 5 nhóm sau đây:
(1) Tiêu chí
dân số, gồm: Số dân trung bình của các
huyện, thành phố.
(2) Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: Tỷ
lệ hộ nghèo, số thu ngân sách trên địa
bàn (không bao gồm số thu sử dụng đất).
(3) Tiêu chí
diện tích, gồm: Diện tích đất tự nhiên của các huyện, thành
phố.
(4) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã: Bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã, số xã khu vực II và
III của từng huyện, thành phố.
(5) Tiêu chí bổ sung:
- Tiêu chí
phát triển đô thị: Tiêu chí
phát triển đô thị thành phố Bắc Kạn, tiêu chí nâng cấp trung tâm huyện lỵ của huyện Ngân Sơn và Pác Nặm từ xã
lên thị trấn.
+ Tiêu chí xây
dựng khu vực phòng thủ điểm của tỉnh:
Huyện Bạch Thông
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí
dân số:
Số dân trung bình
|
Điểm
|
Cứ 10.000 người được
|
2
|
Dân số trung bình của các huyện,
thành phố để tính toán điểm được xác
định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2014.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao
gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách trên
địa bàn (không bao gồm số thu từ sử dụng đất)
của các huyện, thành phố.
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Cứ 5% hộ nghèo được
|
3,5
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định
căn cứ số liệu điều tra và công bố về hộ nghèo năm
2014 của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
và số liệu tại quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 11
tháng 2 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
(2) Điểm của tiêu chí thu ngân sách trên địa bàn
(không bao gồm số thu sử dụng đất):
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Điểm
|
Từ 0 đến 10 tỷ đồng được tính tròn
|
3
|
Trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được
tính thêm
|
0,4
|
Trên 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được
tính thêm
|
0,6
|
Trên 30 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được
tính thêm
|
0,9
|
Trên 40 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính
thêm
|
1,2
|
Số thu ngân sách trên địa bàn được xác định số điểm căn cứ số giao dự toán
thu ngân sách năm 2015 (theo Quyết định số 2266/QĐ-UBND ngày
12 tháng 10 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015).
c) Tiêu chí diện tích, bao gồm: diện tích đất tự nhiên của các huyện, thành
phố.
Diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 200 km2
|
6
|
Trên 200 km2
đến 500 km2, cứ 100 km2 tăng
thêm được tính thêm
|
2
|
Trên 500 km2,
cứ 100 km2 tăng thêm được
tính thêm
|
1
|
Diện tích đất tự nhiên xác định
tính điểm lấy theo số công bố của Cục
Thống kê năm 2014.
d) Tiêu chí
đơn vị hành chính cấp xã, bao
gồm: tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm số xã, phường,
thị trấn) và số xã thuộc vùng
dân tộc miền núi: khu vực II, III.
(1) Điểm của tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
1
|
Số đơn vị hành chính cấp xã tính toán điểm căn cứ vào số liệu công bố
của Cục Thống kê về số đơn vị hành chính cấp xã đến ngày 01 tháng 01 năm 2015.
(2) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã khu vực II và III
Đơn vị hành chính cấp xã khu vực II, III
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,5
|
Số xã khu vực II và III được xác
định theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9
năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc về danh sách xã thuộc ba khu vực vùng
dân tộc thiểu số và miền núi.
đ) Các tiêu
chí bổ sung:
Tiêu chí
|
Điểm
|
Thành phố Bắc Kạn
|
50
|
Huyện Ngân Sơn
|
10
|
Huyện Pác Nặm
|
10
|
Huyện Bạch Thông
|
10
|
4. Phương
pháp tính mức phân bổ vốn
cho các huyện, thành phố
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 8 huyện, thành phố làm căn
cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
- Tổng số điểm của huyện, thành phố thứ i
Xi = Ai + Bi + Ci
+ Di + Ei + Fi + Gi
Trong đó:
+ Xi
là tổng số điểm của huyện, thành phố
thứ i.
+ Ai
là điểm tiêu chí dân số của huyện, thành
phố thứ i.
+ Bi
là điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
của huyện, thành phố thứ i.
+ Ci
là điểm tiêu chí thu ngân sách của
huyện, thành phố thứ i.
+ Di
là điểm tiêu chí diện tích đất tự nhiên của huyện, thành phố thứ i.
+ Ei
là điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã của huyện, thành phố thứ i.
+ Fi
là điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã khu vực II, III của huyện, thành
phố thứ i.
+ Gi
là điểm tiêu chí bổ sung (thành
phố).
- Tổng số điểm của cả tỉnh (8 huyện, thành phố): Y
- Tổng số vốn đầu tư giao cho từng huyện, thành phố
Trong đó:
Zi
là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thành phố thứ i.
K là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thành
phố (tổng số vốn đầu tư trong cân đối sau
khi trừ đi số vốn đầu tư từ thu sử dụng đất, trả nợ vốn vay tín dụng và các khoản đầu tư cố định khác mà
Chính phủ giao cụ thể cho từng lĩnh vực, số còn lại sẽ phân bổ cho cấp huyện theo tỷ lệ cụ thể).
5. Điều chỉnh bất hợp lý
Sau khi phân bổ theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức trên, đối với các địa
phương có số vốn đầu tư trong cân đối
thấp hơn kế hoạch năm trước (số vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao) sẽ được điều chỉnh bằng số vốn đầu tư trong cân đối kế
hoạch năm trước liền kề do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
6. Quy định tính điểm trong cân đối giai đoạn 2016-2020
Tỷ lệ tính điểm phân bổ trên
sẽ được giữ ổn định và là căn cứ phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020.
IV. CÁC
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ CHO CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU
Thực hiện theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020, các quy định
cụ thể của các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia, trái phiếu
Chính phủ do các Bộ, ngành
Trung ương hướng dẫn và các quy định tại Nghị
quyết này.
V. CƠ CHẾ
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VỐN ĐẦU TƯ TRONG CÂN ĐỐI PHÂN CẤP CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư trong cân đối giữa cấp tỉnh và cấp huyện:
Tỷ lệ phân bổ nguồn vốn phân cấp
giữa cấp tỉnh và cấp huyện: Tỉnh phân bổ 70%, huyện phân bổ 30% tổng số vốn đầu tư phát
triển trong cân đối.
2. Cơ chế quản lý và điều hành vốn đầu tư trong cân đối phân cấp cho cấp huyện, thành phố.
- Thực hiện theo đúng các nguyên tắc chung và
nguyên tắc cụ thể quy định điểm 1, điểm 2, Mục II của Quy định này.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện phải gắn kết
với chương trình Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung ưu tiên
xây dựng: trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, trường học đạt
chuẩn quốc gia, trạm y tế xã, nhà bán trú dân
nuôi…
- Chậm nhất 10 ngày sau khi giao kế hoạch chi tiết, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố báo
cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để theo dõi, tổng hợp. Đồng thời, phải
thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư theo quy định hiện hành./.