ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK
LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 02/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 11 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT, TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ VÀ THÀNH PHỐ
CỦA TỈNH NĂM 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003; Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và
điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
75/2012/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về
khung giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố của tỉnh năm
2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 10/TTr-STNMT ngày 09 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn các
huyện, thị xã và thành phố của tỉnh năm 2013.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày 12/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành quy
định về giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố của tỉnh
năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Website
Chính phủ;
- TT
Tỉnh ủy;
- TT
HĐND tỉnh;
- Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy
ban MTTQVN tỉnh;
- Vụ
Pháp chế - Bộ
Tài nguyên & Môi trường;
- Cục
Quản lý giá - Bộ Tài chính;
- Cục
Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Lãnh
đạo UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk,
Đài PT-TH tỉnh;
- Công
báo tỉnh;
- VP
UBND tỉnh: LĐ VP, các phòng, Trung tâm thuộc VP;
- Lưu: VT. (Đ100b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Y
Dhăm Enuôl
|
QUY
ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ VÀ THÀNH PHỐ CỦA TỈNH NĂM 2013
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 02/2013/QĐ-UBND
ngày
11
tháng 01 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đẳk Lắk)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Giá đất tại Quy định này được sử dụng
làm căn cứ:
a) Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập
từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35
của Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để
tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần
hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để
thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39 và Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
h) Tính tiền sử dụng đất trong trường hợp
cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang
sử dụng trong hạn mức sử dụng đất; đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn
mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
thì giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất không được thấp hơn giá đất tại
Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có
quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
Chương 2.
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT VÀ CÁCH TÍNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 2. Giá
đất ở và cách tính giá đất ở
1. Bảng giá đất ở các huyện, thị xã,
thành phố của tỉnh
Bảng 1: Giá đất ở trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột;
Bảng 2: Giá đất ở trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ;
Bảng 3: Giá đất ở trên địa bàn
huyện Krông Búk;
Bảng 4: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Ea H’Leo;
Bảng 5: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Krông Năng;
Bảng 6: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Krông Pắk;
Bảng 7: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Ea Kar;
Bảng 8: Giá đất ở trên địa bàn huyện M’Đrắk;
Bảng 9: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Buôn Đôn;
Bảng 10: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Ea Súp;
Bảng 11: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Cư M’gar;
Bảng 12: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Lắk;
Bảng 13: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Krông Bông;
Bảng 14: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Krông Ana;
Bảng 15: Giá đất ở trên địa bàn huyện
Cư Kuin.
2. Giá đất ở mặt tiền mỗi đường
phố, đường trục chính trong phạm vi tính từ lộ giới vào sâu đến 20m, mức giá đất
cụ thể quy định tại bảng giá đất ở ban hành kèm theo Quyết định này; lớn hơn mét thứ 20
đến mét thứ 50 tính bằng 70%, lớn hơn mét thứ 50 trở đi tính bằng 50% so với
giá đất ở vị trí mặt tiền của thửa đất đó (kể cả đất ở vị trí hẻm).
3. Đối với thửa đất tại vị trí ở các giao
lộ với nhiều đường có giá đất khác nhau thì xác định giá đất theo đường có
giá đất cao nhất; đối với thửa đất tiếp giáp với nhiều đường khác nhau thì được
xác định theo đường có giá đất cao nhất.
4. Đối với thửa đất mặt tiền đường có một
phần đất nằm khuất sau thửa đất mặt tiền của chủ sử dụng khác thì phần diện
tích bị che khuất này được tính bằng 70% giá đất mặt tiền của thửa đất đó (chỉ
áp dụng đối với phần có diện tích đất bị che khuất bởi mặt tiền và có chiều
rộng bị che khuất lớn hơn 2 mét).
Giới hạn mặt tiền từ lộ giới vào sâu
đến 20m; thửa đất của chủ A có một phần đất bị che khuất bởi thửa đất của chủ
B.
Ghi chú:
d: Chiều rộng của phần đất bị che
khuất phải lớn hơn 2m.
a1: Phần diện tích đất
không bị che khuất được tính theo giá đất mặt tiền đường chính.
a2: Phần diện tích đất bị
che khuất bởi phần đất mặt tiền của chủ khác.
5. Giá các thửa đất nằm trong hẻm của
đường phố thuộc đô thị
5.1. Giá đất được xác định tùy thuộc vào
loại hẻm, cấp hẻm và tính bằng hệ số so với giá đất mặt tiền đường có hẻm (trừ
những hẻm đã có giá cụ thể). Hẻm được chia làm các loại sau:
a) Loại hẻm:
- Hẻm loại 1: Có chiều rộng từ 5m trở lên.
- Hẻm loại 2: Có chiều rộng từ 3m đến dưới 5m.
- Hẻm loại 3: Có chiều rộng từ 2m đến dưới 3m.
- Hẻm loại 4: Có chiều rộng dưới 2m.
b) Cấp hẻm:
- Hẻm cấp 1: Là hẻm thông với đường phố.
- Hẻm cấp 2: Là hẻm thông với hẻm cấp 1.
- Hẻm cấp 3: Là hẻm thông với hẻm cấp 2.
5.2. Bảng hệ số của hẻm so với mặt tiền
đường có hẻm như sau:
a) Đối với hẻm của các con đường có giá
đất nhỏ hơn 10.000.000 đồng/m2, hệ số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,40
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
Hẻm cấp 2
|
0,25
|
0,20
|
0,15
|
0,10
|
Hẻm cấp 3
|
0,15
|
0,12
|
0,10
|
0,06
|
b) Đối với hẻm của các con đường có giá
đất từ 10.000.000 đồng/m2 đến nhỏ hơn 20.000.000 đồng/m2,
hệ số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
0,16
|
Hẻm cấp 2
|
0,16
|
0,14
|
0,12
|
0,10
|
Hẻm cấp 3
|
0,12
|
0,10
|
0,07
|
0,05
|
b) Đối với hẻm của các con đường có giá
đất từ 20.000.000 đồng/m2 trở lên, hệ số để xác định giá đất như
sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,25
|
0,19
|
0,16
|
0,12
|
Hẻm cấp 2
|
0,12
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
Hẻm cấp 3
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
0,04
|
5.3. Trường hợp đường phố, đường giao
thông là đường nhựa, bê tông do Nhà nước đầu tư có hẻm là đường đất thì mức giá đất của
hẻm đường đất được tính bằng 0,8 lần so với quy định tại điểm 5.2 khoản 5 Điều 2
Quy định này.
5.4. Đối với các hẻm được tính theo hệ số
quy định tại điểm 5.2 khoản 5 Điều 2 có vị trí từ lộ giới vào sâu đến 50m là giá đất
quy định theo cách tính của hẻm; từ sau 50m đến 150m được nhân với hệ số 0,7;
từ sau 150m đến 300m được nhân với hệ số 0,5; từ sau 300m trở đi được nhân với
hệ số 0,4 so với giá đất đoạn hẻm vào sâu đến 50m (đối với thửa đất
nằm giữa ranh giới hai đoạn hẻm có giá đất khác nhau thì được tính theo đoạn
hẻm có giá đất cao hơn).
5.5. Giá đất ở của các hẻm tính theo quy
định tại điểm 5.2, 5.3 và 5.4 khoản 5 Điều 2 nếu thấp hơn giá đất ở của khu dân
cư còn lại thì được tính bằng giá đất ở của khu dân cư còn lại nơi thửa đất tọa lạc.
5.6. Trường hợp một hẻm thông với nhiều
đường phố thì giá đất được tính theo biển số nhà mang tên của đường phố đó; nếu
không xác định được thửa đất đó mang tên đường hẻm nào thì tính theo đường vào
gần nhất.
5.7. Trong trường hợp hẻm (hẻm cấp 1, 2, 3)
đổi hướng nhưng không phân nhánh thì tính giá đất theo quy định tại hẻm đó.
5.8. Đối với các thửa đất ở vị trí hẻm
nhưng có độ dốc lớn hơn 25° so với mặt đường chính thì giá đất được tính bằng
0,5 lần so với giá đất ở các hẻm cùng loại bình thường khác.
6. Giá của các thửa đất ở góc đường (kể
cả thửa đất không có đường giao nhau) được nhân với hệ số điều chỉnh (lần) như
sau:
Đường giao
Thửa đất ở trên đường
|
Từ 20m trở
lên
|
Từ 10m đến dưới 20m
|
Dưới 10m
|
Từ 20m trở lên
|
1,20
|
1,15
|
1,10
|
Từ 10m đến dưới 20m
|
1,15
|
1,10
|
1,05
|
Dưới 10m
|
1,10
|
1,07
|
1,03
|
Trường hợp các con đường chưa có Quyết
định quy định chỉ giới đường đỏ hoặc đã có Quyết định quy định chỉ giới đường
đỏ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa thực hiện giải tỏa, xây dựng
theo chỉ giới đường đỏ đó thì được tính theo đường hiện trạng.
7. Đối với các trường hợp Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp doanh
nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
giá đất do UBND tỉnh quy định tại Quyết định này dùng để áp giá cho những loại
đất thực hiện các chính sách trên tại thời điểm giao đất, thời điểm có quyết
định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, giao Sở
Tài chính chủ trì, phối
hợp
với các Sở, Ngành có liên quan căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và các phương pháp xác định
giá đất quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của
Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01
năm 2010 của liên Bộ: Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính để xác định
lại giá đất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Giá đất cụ thể quy định trong
trường hợp này không bị giới hạn bởi khung giá đất do Chính phủ quy định tại
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính
phủ;
Việc quy định giá đất này chỉ áp dụng
cá biệt trong phạm vi từng dự án, phục vụ cho các mục đích sau: Thu tiền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc không đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị
tài sản khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước lựa chọn hình thức giao
đất.
8. Đối với một số trường hợp cụ thể như:
Đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất hoặc cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước (trừ trường hợp bán nhà ở cho người
đang thuê theo Nghị định 61/CP, ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ), căn cứ
vào giá đất đã được quy định giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành có liên quan xác định lại giá đất, trình UBND tỉnh quyết định nhưng giá
đất xác định lại không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định tại Quyết định
này.
9. Giá giao đất tái định cư được quy định
như sau
a) Trường hợp người sử dụng đất bị thu
hồi đất đủ điều kiện để được bồi
thường về đất ở, khi áp giá bồi thường theo giá đất quy định tại Quyết định này
thì được giao đất tái định cư theo giá đất quy định tại Quyết định này. Trường
hợp khi áp giá bồi thường phải xác định lại giá đất thì khi giao đất tái định
cư phải xác định lại giá đất.
b) Trường hợp người sử dụng đất bị thu
hồi đất không đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở nhưng có nhu cầu giao
đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Căn cứ
vào giá đất đã được quy định giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan xác định lại giá đất và trình UBND tỉnh quyết định cho từng
trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định tại Quyết
định này.
Điều 3. Giá
đất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác
1. Giá đất phi nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp khác tại đô thị và nông thôn ngoài đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa,
đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: Tính bằng 70% so với
giá đất ở tại vị trí liền kề hoặc trong khu vực thửa đất đó tọa lạc được quy
định trong bảng giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định này và không điều
chỉnh (hệ số K) cho phần diện tích đất có chiều sâu lớn hơn 20 mét trở đi so
với lộ giới.
2. Giá đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được tính bằng giá đất
nông nghiệp cùng hạng đất liền kề, trường hợp liền kề nhiều hạng đất thì tính
theo giá đất của hạng cao nhất.
3. Đất phi nông nghiệp khác quy định tại
điểm e khoản 5 Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ và đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, căn cứ giá đất cụ thể đã quy định đối với giá
các loại đất liền kề để xác định giá đất cho các loại đất nêu trên như sau:
a) Trường hợp các loại đất trên chỉ liền
kề đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có
những loại đất liền kề nêu trên thì căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá đất.
b) Trường hợp các loại đất trên liền kề
với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá đất cao nhất.
c) Giá đất cụ thể quy định cho từng vị
trí đất của các loại đất nêu trên tối đa không cao hơn giá đất cụ thể do UBND tỉnh
đã quy định cho vị trí tương tự của đất ở, hoặc đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp liền kề.
Điều 4. Giá đất nông
nghiệp
1. Giá đất lâm nghiệp:
STT
|
Loại đất
|
Giá đất
(đồng/m2)
|
1
|
Đất đỏ bazan
|
4.000
|
2
|
Đất đen, đất nâu, đất nâu thẫm, đỏ
vàng
|
3.200
|
3
|
Đất xám
|
2.800
|
4
|
Đất xói mòn trơ sỏi đá
|
1.200
|
5
|
Đất khác (bao gồm các loại đất còn lại)
|
2.500
|
- Đối với đất lâm nghiệp nằm trong các phường
thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, các phường thuộc thị xã, thị trấn thuộc huyện
được tính bằng 1,5 lần so với giá đất lâm nghiệp nêu trên tương ứng với từng
loại đất.
2. Giá đất sản xuất nông nghiệp:
a) Giá đất sản xuất nông nghiệp được quy
định như sau:
Số TT
|
Hạng đất
|
Giá đất
(đồng/m2)
|
1
|
Hạng I
|
16.000
|
2
|
Hạng II
|
14.000
|
3
|
Hạng III
|
12.000
|
4
|
Hạng IV
|
10.000
|
5
|
Hạng V
|
8.000
|
6
|
Hạng VI
|
6.000
|
b) Giá đất sản xuất nông nghiệp tại các
phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở) được tính bằng 2,5 lần so
với giá đất sản xuất nông nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và tương
ứng với từng hạng đất;
c) Giá đất sản xuất nông nghiệp tại các
phường thuộc thị xã Buôn Hồ, thị trấn thuộc huyện và các xã thuộc thành phố
Buôn Ma Thuột (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
không được công nhận là đất ở) được tính bằng 2 lần so với giá đất sản xuất nông nghiệp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và tương ứng với từng hạng đất;
d) Giá đất sản xuất nông nghiệp nằm xen
kẽ trong khu dân cư nông thôn hoặc liền kề khu dân cư nông thôn thuộc các xã ở
các huyện, thị xã (kể cả đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở)
được tính bằng 1,5 lần so với giá đất sản xuất nông nghiệp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này và tương ứng với từng hạng đất;
Hạng đất nông nghiệp dùng để xác định
giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Đắk
Lắk được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
3. Giá đất có mặt nước nuôi trồng thủy
sản
Vị trí đất
|
Đất thuận lợi (đồng/m2)
|
Đất không thuận lợi (đồng/m2)
|
Các phường, thị trấn
|
6.000
|
5.000
|
Các xã
|
5.000
|
4.000
|
- Đất thuận lợi là đất có nước ngọt thường
xuyên đối lưu, đất không thuận lợi là đất không có nước ngọt thường xuyên đối
lưu.
4. Đối với đất ao, hồ nằm xen kẽ trong
khu dân cư tại đô thị và nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở thì giá
đất được tính bằng 1,5 lần so với giá đất sản xuất nông nghiệp hạng cao nhất.
5. Giá đất nông nghiệp khác quy định tại
điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
được tính bằng 80% giá đất nông nghiệp liền kề; trường hợp liền kề nhiều hạng
đất thì tính theo giá đất của hạng cao nhất.
Điều 5. Giá đất cho
thuê tại các khu, cụm công nghiệp
1. Giá đất cho thuê tại Khu công nghiệp
Hoà Phú - thành phố Buôn Ma Thuột: 60 đồng/m2/năm.
2. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp thành phố Buôn Ma Thuột: 70 đồng/m2/năm.
3. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp
Ea Đa - huyện Ea Kar: 45 đồng/m2/năm;
4. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp
Krông Búk 1- huyện Krông Búk: 45 đồng/m2/năm;
5. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp
Trường Thành - huyện Ea H’Leo: 35 đồng/m2/năm.
6. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp
Cư Kuin - huyện Cư Kuin: 40 đồng/m2/năm.
7. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp M
D’răk - huyện M D’răk: 35 đồng/m2/năm;
8. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp
Ea Lê - huyện Ea Súp: 35 đồng/m2/năm.
Giá đất cho thuê trên chưa bao gồm chi
phí xây dựng kết cấu hạ tầng.
Điều 6. Nhóm đất chưa
sử dụng
Giá các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá
không có rừng cây thì căn cứ vào việc xác định mục đích sử dụng đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và giá các loại đất liền kề để xác định giá đất cho nhóm
đất chưa sử dụng.
Chương 3.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành: Tài chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh, các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố của
tỉnh phản ánh kịp thời về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.