QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA THANH TRA TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức
năng:
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan cấp sở thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
những và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
c) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị
xã, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị xã, Thanh
tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (Gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc nhiều sở, ngành;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ
quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ
việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên
quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không
quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Thanh
tra Chính phủ.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1;
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
2;
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
3;
đ) Phòng Pháp chế và phòng, chống tham nhũng.
3. Biên chế
Biên chế của Thanh tra tỉnh là biên chế hành
chính do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức của Thanh tra tỉnh phải phù hợp với chức danh,
tiêu chuẩn ngạch công chức của Nhà nước theo quy định của pháp luật, đảm bảo
tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Đối với Thanh
tra Chính phủ:
1. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
2. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch do Thanh tra Chính phủ giao. Thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Thanh tra tỉnh theo quy định;
3. Đề xuất, kiến nghị Thanh tra Chính phủ hướng
dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.
Điều 5. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh:
1. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp,
toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tuân thủ Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề
xuất những biện pháp giải quyết công việc.
Điều 6. Đối với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh
Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành nhằm
mục đích phục vụ nhiệm vụ chung của tỉnh và các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Thường xuyên phối hợp xây dựng kế hoạch để thực
hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Thanh tra, đồng thời, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật.
Điều 7. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
Là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về
công tác thanh tra kinh tế - xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng ở các huyện, thị xã.
Điều 8. Đối với Thanh
tra các sở, Thanh tra các huyện, thị xã
Là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra về công tác tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, chỉ đạo thực hiện xây dựng
chương trình kế hoạch, thực hiện các nhiệm vụ, chương trình kế hoạch bảo đảm
tính thống nhất của ngành.
Điều 9. Đối với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
Là quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ chung
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan nhằm mục đích phục vụ nhiệm
vụ chính trị - xã hội của tỉnh.
Điều 10. Đối với cơ
quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ,
hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định.
Điều 11. Đối với các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh
Là mối quan hệ phối hợp trong tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm
thi hành:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ
chương II Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009
của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra các huyện, thị xã và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quy chế làm việc trong nội bộ đơn vị, quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Thanh tra tỉnh và cơ chế phối hợp hoạt động với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo
dõi./.