KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 11/3/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Căn cứ Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001; Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của
Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp đề ra Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010, như sau:
Phần I
NỘI DUNG KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. CẢI CÁCH THỂ CHẾ:
1. Xây dựng, ban hành văn bản, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật:
a) Tăng cường năng lực và nâng cao trách nhiệm của
các ngành, các cấp và thành viên Ủy ban nhân dân trong việc soạn thảo, góp ý,
thẩm định và thông qua văn bản, đảm bảo nội dung các Quyết định, Chỉ thị của Ủy
ban nhân dân phải đúng pháp luật, đúng thẩm quyền, cụ thể và chủ yếu tập trung
vào việc xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích và tháo gỡ các vướng mắc,
tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, thu hút lao động, tham gia giải quyết việc làm và các chính
sách xã hội,... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đổi mới quy trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân, tất cả nội dung mang tính quy phạm pháp luật phải được thể
hiện đầy đủ trong Quyết định, Chỉ thị; các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
không ban hành văn bản có nội dung mang tính quy phạm pháp luật.
c) Cơ quan Tư pháp các cấp chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan, Báo, Đài, Mặt trận và các đoàn thể, bằng nhiều hình
thức đa dạng, sinh động, nhanh chóng triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện đúng pháp
luật.
2. Công tác rà soát văn bản:
Cơ quan Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan rà soát văn bản của cấp mình và cấp trên theo ngành, lĩnh vực, kịp
thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tiễn và các quy định của pháp luật mới ban hành. In tập hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và tổ chức phổ biến rộng rãi đến các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở các cấp và nhân
dân để giúp mọi người hiểu, thực hiện đúng pháp luật.
3. Công tác rà soát thủ tục hành chính:
a) Các ngành, các cấp thực hiện rà soát thủ tục
hành chính theo Đề án của Chính phủ và Kế hoạch của Tổ chuyên trách rà soát thủ
tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cập nhật, hệ thống các thủ tục
hành chính thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách, kịp thời tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ hoặc sửa
đổi, bổ sung những thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, không cần thiết nhằm
đơn giản, dễ hiểu và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân thực hiện cũng
như giám sát, kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động
của cơ quan hành chính các cấp.
b) Thường xuyên kiểm tra cán bộ, công chức tiếp
nhận và giải quyết công việc của tổ chức, công dân, doanh nghiệp; kịp thời khen
thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và xử lý nghiêm minh người có
hành vi sách nhiễu, vô trách nhiệm, hách dịch,...
4. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông:
a) Tiếp tục kiện toàn Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả ở tất cả cơ quan hành chính các cấp, đảm bảo cán bộ, công chức làm nhiệm vụ
tiếp nhận và trả kết quả có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, hiểu biết và thực
hiện đúng các quy định về thủ tục, trình tự, thời gian giải quyết công việc.
b) Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
II. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY:
1. Tiếp tục rà soát nhằm xác định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp, loại bỏ những
nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp; tách hẵn chức năng quản lý hành chính nhà nước
của các cơ quan hành chính với việc chỉ đạo, điều hành của các đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ; đồng thời, bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý
toàn xã hội.
2. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với các sở, ngành tỉnh và huyện, thị xã, thành phố; giữa huyện,
thị xã, thành phố với xã, phường, thị trấn đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm
quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn lực tài chính và các điều kiện cần thiết
khác.
3. Cơ cấu lại tổ chức bộ máy bên trong của các sở,
ngành tỉnh, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của từng sở, ngành tỉnh.
4. Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp liên
ngành, giữa sở, ngành tỉnh với huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức thực hiện
những nhiệm vụ có liên quan, đảm bảo phát huy được tính chủ động, sáng tạo của
từng cơ quan và sự đóng góp của tập thể.
5. Tiếp tục kiện toàn, giải thể các tổ chức tư vấn
(Hội đồng, Ban chỉ đạo) do Ủy ban nhân dân thành lập; chuyển nhiệm vụ của các tổ
chức này cho một cơ quan hành chính chủ trì phối hợp với các cơ quan khác trong
tổ chức thực hiện; chỉ thành lập các tổ chức này theo yêu cầu bắt buộc của pháp
luật hoặc khi cần thiết phải tập trung thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Tiếp tục cải tiến chế độ làm việc, loại bỏ những
công việc mang tính hình thức, giảm hội họp, giảm các giấy tờ hành chính; tăng
cường trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu và cá nhân từng cán bộ, công chức
của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân và
doanh nghiệp.
7. Nhanh chóng đưa vào vận hành và khai thác có
hiệu quả các phần mềm dùng chung phục vụ kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của hệ
thống hành chính nhà nước; mở rộng mạng tin học diện rộng đến cấp xã; nâng cấp
website của tỉnh và từng bước hình thành Chính phủ điện tử theo đúng lộ trình đề
ra của Chính phủ trong quá trình hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm 2010, hệ thống
các cơ quan hành chính sẽ làm việc, trao đổi thông tin, báo cáo, luân chuyển
văn bản hành chính thông thường, góp ý văn bản,... qua mạng từ 50% khối lượng
công việc trở lên, giảm 75% số cuộc họp so với hiện nay,...
8. Tăng cường đầu tư xây dựng các trụ sở cơ quan
hành chính, nhất là ở cấp xã, đảm bảo có đủ phương tiện, trang thiết bị hiện đại
cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và phục vụ nhân dân.
III. ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
1. Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý vừa đảm
bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ từng chức danh, chức vụ, vừa từng bước trẻ hóa để tạo
nguồn thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Thực hiện đúng chế độ tuyển dụng công chức,
viên chức, đảm bảo việc tuyển dụng công khai, minh bạch, công bằng, chọn đúng
người đủ tiêu chuẩn, phẩm chất vào bộ máy nhà nước và có tỷ lệ nữ thích đáng
trong các ngành, lĩnh vực khác nhau.
3. Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với
cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo trung thực, khách quan và đúng với kết quả
thực thi công vụ, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức
vụ phù hợp với điều kiện thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
yêu cầu quản lý của địa phương.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn của từng chức danh, chức vụ, nhất
là ở cấp xã, chú ý cả đào tạo trong nước và ở nước ngoài; đồng thời, có kế hoạch
đào tạo chuyên gia về một số ngành, lĩnh vực nhất là đối với sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi. Phấn đấu đến năm 2010, 100% cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đạt đủ tiêu chuẩn chức danh.
6. Tiếp tục phân cấp quản lý công tác cán bộ đồng
bộ với phân cấp nhiệm vụ và phân cấp tài chính.
7. Thực hiện các quy định của nhà nước về cải
cách chế độ tiền lương.
8. Tiếp tục hoàn thiện và triển khai đến các
ngành, các cấp và cơ sở phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phấn đấu
đến năm 2010, hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức các ngành, các cấp được quản
lý và khai thác thông qua hệ thống mạng tin học.
IV. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG:
1. Tiếp tục thực hiện phân cấp tài chính và ngân
sách, đồng bộ với việc phân cấp nhiệm vụ cho sở, ngành tỉnh và cấp huyện, cấp
xã.
2. Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính ở tất cả cơ quan
hành chính các cấp. Thí điểm và triển khai thực hiện khoán kinh phí quản lý
hành chính ở tất cả các xã, phường, thị trấn.
3. Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
4. Triển khai thực hiện rộng rãi cơ chế khoán
cho tư nhân và các tổ chức ngoài nhà nước một số loại dịch vụ công cộng như vệ
sinh đô thị, cấp, thoát nước, cây xanh công viên, ánh sáng,...
5. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các ngành giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học,...
6. Thực hiện dân chủ, công khai và minh bạch về
tài chính công.
V. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH:
1. Thường xuyên tổ chức tập huấn về các nội dung
cải cách hành chính, thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông,... cho cán bộ, công chức ở các ngành, các cấp.
2. Nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên
mục cải cách hành chính phát trên đài, in trên báo nhằm kịp thời phổ biến, nhân
rộng các điển hình tiến tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê
phán, chỉ rõ những nơi có tiêu cực, thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách
dịch, nhũng nhiễu,... của cán bộ, công chức.
3. Đưa nội dung cải cách hành chính vào chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Trường Chính trị tỉnh.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã, phải dành công sức chỉ đạo và triển khai thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra, đưa cải cách hành chính là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương; đồng thời, phải gắn
chặt với việc thực hiện đổi mới hệ thống chính trị và cải cách tư pháp.
2. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của
các cơ quan chức năng, của cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính
trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
3. Bố trí kinh phí từ ngân sách cho các chương
trình, dự án, đề án thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để
mọi cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân nhận thức đúng về cải cách hành
chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước.
II. CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ:
1. Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: các quy định
phải cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của nhà nước cho phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh nhằm phát huy và tận dụng tốt các nguồn nội lực cũng như thu
hút đầu tư từ các địa phương khác ở trong nước và ở nước ngoài góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010).
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kế hoạch phát triển chính phủ điện tử giai
đoạn 2006 - 2010.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: Hình thành
những nền tảng ban đầu của Chính phủ điện tử, đến năm 2010 đạt được các chỉ
tiêu đề ra trong Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức giai đoạn 2006 - 2010 và kế hoạch hàng năm.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: đào tạo chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã; từng bước đào tạo một số chuyên gia có trình độ cao ở
những ngành trọng điểm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
4. Kế hoạch xây dựng trụ sở hành chính cấp
huyện, cấp xã theo yêu cầu hiện đại hóa và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
giai đoạn 2006 - 2010.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: chính quyền
các cấp có trụ sở và phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: thường
xuyên đưa tin, bài, hình ảnh về nhiệm vụ, nội dung cải cách hành chính của Đảng,
nhà nước và kết quả đạt được của các ngành, các cấp trong tỉnh nhằm nâng cao nhận
thức, thái độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tạo điều
kiện cho nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành
chính các cấp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
6. Đề án thí điểm khoán kinh phí quản lý hành
chính ở một số xã, phường, thị trấn.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: tạo điều kiện
để chính quyền cấp xã chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đồng bộ
với phân cấp quản lý ngân sách, đồng thời, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động
quản lý của chính quyền cấp cơ sở và góp phần tăng thêm thu nhập đối với cán bộ,
công chức cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
III. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung
việc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2006-2010.
2. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, đôn đốc, kiểm
tra và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh
giai đoạn 2006-2010.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì xây dựng đề án, kế hoạch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đúng thời gian và phối hợp với các ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện.
4. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch này và kế hoạch hàng năm
của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cụ thể hàng năm của ngành, địa
phương, định kỳ hàng tháng báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp./.