UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
885/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 19 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
ĐOẠN 2011- 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 283/SNV-CCHC ngày 26 tháng 03 năm 2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách hành
chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Cải cách hành chính;
- Cơ quan đại diện BNV tại Miền trung;
- Ban TV Tỉnh uỷ;
- TT HĐND;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, ban Đảng tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. MỤC TIÊU CỦA
KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính nhằm xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện
đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực; xây dựng các cơ
quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đổi mới quy trình xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề cao trách nhiệm, phát huy trí tuệ của
cá nhân và tổ chức để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch; nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính và chất lượng dịch vụ công; đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản,
công khai, minh bạch của thủ tục hành chính giảm thiểu chi phí về thời gian và
kinh phí, sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và
thực hiện thủ tục hành chính.
c) Tiếp tục rà soát chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức bên trong theo hướng
đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật.
d) Tiếp tục phân cấp quản lý nhà
nước giữa các cấp chính quyền địa phương, định rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
đ) Đẩy mạnh xã hội hoá ở tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
e) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp từng bước hiện đại,
có đủ phẩm chất và năng lực thực thi công vụ, tận tâm, tận tuỵ phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
g) Các cơ quan hành chính được
trang bị đồng bộ theo hướng hiện đại, phục vụ yêu cầu quản lý kịp thời và thông
suốt, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chỉ đạo, điều hành, áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
II. NỘI DUNG
VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh, đồng thời tiếp tục
đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản của các cơ
quan nhà nước, khắc phục tính thụ động trong việc chuẩn bị, soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra các văn bản quy phạm pháp luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan,
đơn vị trong quá trình xây dựng thể chế. Chú trọng ban hành văn bản quy phạm
pháp luật nhằm tăng cường công tác quản lý và khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút
lao động, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Phát huy dân chủ, huy động
trí tuệ của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các nhà khoa học thực hiện phản biện các
chương trình, đề án, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; có quy chế lấy ý kiến của nhân dân
và đối tượng bị điều chỉnh trước khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc
cơ chế, chính sách;
c) Thường xuyên rà soát và kịp
thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật mới ban
hành;
d) Kịp thời triển khai, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết,
thực hiện đúng pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành
chính
a) Đẩy mạnh thực hiện đơn giản
hoá thủ tục hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đảm bảo các thủ tục hành chính đơn giản, công khai minh bạch, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp khi liên hệ giải quyết thủ
tục hành chính;
b) Trong giai đoạn 2011-2015, thực
hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,
giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh đảm
bảo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững. Một số
lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở;
thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa
học, công nghệ và một số lĩnh vực khác theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính
giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành mới các quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương
theo quy định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả
các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp, tổ chức niêm
yết công khai thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận hồ sơ, duy trì và cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và chuyên mục “thủ tục hành chính”
trên website Quảng Bình; kiểm soát việc thực thi các thủ tục hành chính nhằm đảm
bảo kỷ luật, kỷ cương nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp;
e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất
lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
a) Tiến hành tổng rà soát về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các
cơ quan chuyên môn câp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện (kể cả các đơn vị sự nghiệp của nhà nước); trên
cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các
cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành
chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã
hội hoặc tổ chức khác đảm nhận;
b) Tiếp tục nghiên cứu để phân cấp
cho phù hợp và có hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các địa phương một số lĩnh
vực như: xây dựng, quản lý quy hoạch, giao thông vận tải…
c) Đẩy mạnh xã hội hoá đối với
các hoạt động sự nghiệp trước hết là lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hoá, Thể dục
Thể thao;
d) Tiếp tục đổi mới phương thức
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện thống nhất và nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2015.
4. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Đến năm 2015, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của Tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực
thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực,
có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
c) Xác định cơ cấu cán bộ, công
chức, xây dựng vị trí việc làm theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý để làm cơ sở xác định biên
chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức;
d) Đổi mới công tác đánh giá, nhận
xét đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối
với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh, của từng ngành, từng cấp; thực hiện công tác thu hút nhân tài về công
tác tại tỉnh;
đ) Xây dựng kế hoạch, nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp, tập trung vào công
chức hành chính và cán bộ chính quyền cơ sở theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ; thực hiện đào tạo nhân tài, đào tạo chuyên gia về
một số ngành, lĩnh vực ở cấp tỉnh, cấp huyện;
e) Tiếp tục thực hiện việc chuyển
đổi vị trí công tác và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ;
g) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
a) Động viên hợp lý, phân phối
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
thực hiện cân đối ngân sách, bảo đảm ưu tiên chi cho đầu tư phát triển; dành
nguồn lực cho con người, nhất là chính sách tiền lương và an sinh xã hội;
b) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân
sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo
số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất
lượng hoạt động, đầu ra; thực hiện phân cấp ngân sách phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã;
c) Thực hiện có hiệu quả cơ chế
khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và tiến tới xã hội
hoá mô hình hoạt động này;
d) Xác lập tiêu chí mới để xây dựng
định mức khoán cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm tăng hiệu
quả việc thực hiện cơ chế khoán và thực sự động viên cán bộ, công chức, viên chức
làm thêm giờ, thêm việc;
đ) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa
các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công.
6. Hiện đại hoá nền hành
chính
a) Nâng cấp hệ thống mạng diện rộng
toàn tỉnh, của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và từng bước mở rộng đến
cấp xã; nâng cấp hạ tầng thông tin để đẩy nhanh quá trình xây dựng chính quyền
điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo ít nhất 60% các văn bản tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện
tử vào năm 2015 và đạt 90% vào năm 2020; cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục
vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ
công được cung cấp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử hành chính của tỉnh,
từng bước giải quyết thủ tục hành chính thông qua hồ sơ điện tử, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều
phương tiện khác nhau;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin
- truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà
nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động
dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công, sớm vận hành
và đưa hệ thống quản lý văn bản và điều hành vào hoạt động có hiệu quả;
c) Đổi mới phương thức điều hành
của các cơ quan hành chính, giảm thời gian hội họp, dành thời gian để giải quyết
những khó khăn của cơ sở; Xây dựng Trung tâm hành chính của tỉnh, của huyện để
có điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các cơ quan
nhà nước. Ứng dụng mạnh mẽ và đồng bộ công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý
công việc của các cơ quan nhà nước;
d) Thực hiện Quyết định số
1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch
đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
đ) Tăng cường đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là ở cấp xã, đảm bảo tập
trung ở những nơi có điều kiện, có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang
thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà
nước và phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp.
III. CÁC GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình Kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Quảng Bình được chia thành 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015)
gồm các mục tiêu sau đây:
a) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ
quan, đơn vị để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; Xây dựng đề
án về vị trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước;
b) Thủ tục hành chính liên quan
đến cá nhân tổ chức và doanh nghiệp được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ,
đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ cắt giảm thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức;
c) Hoàn thành cơ bản về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và biên chế đối với các đơn vị hành chính
và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Thực hiện cơ bản về phân cấp
quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền, điạ phương;
đ) Cơ chế một cửa, một cửa liên
thông được triển khai đối với tất cả các lĩnh vực, công việc liên quan đến tổ
chức, công dân tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm sự hài lòng
của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức
trên 60%; đến năm 2013 có 7/7 huyện, thành phố áp dụng hệ thống một cửa liên
thông, đến năm 2020 có 90% xã phường áp dụng hệ thống một cửa liên thông;
e) Xây dựng các Đề án về xã hội
hoá ở một số lĩnh vực còn thiếu;
g) Đến năm 2015 trên 95% cán bộ,
công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
h) Xây dựng và đưa vào ứng dụng
phần mềm quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp và cán bộ,
công chức cấp xã.
2. Giai đoạn 2 (2016-2020) gồm
các mục tiêu sau đây:
a) Hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước toàn tỉnh thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
b) Thủ tục hành chính được cải
cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính
đạt mức trên 80% vào năm 2020;
c) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước và
của tỉnh; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo
vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo chức danh vào năm
2020;
d) Sự hài lòng của cá nhân đối với
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế
đạt mức trên 80% vào năm 2020;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến
năm 2020: 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước
từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo
quy định; 100% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cung cấp tất cả các dịch vụ
hành chính công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực
tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp; Các trang thông tin, cổng thông
tin điện tử của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hoàn thành việc kết
nối với cổng thông tin điện tử của tỉnh, hình thành đầy đủ mạng thông tin điện
tử hành chính của tỉnh trên Internet; 80% cuộc họp của lãnh đạo tỉnh, các cơ
quan chuyên môn UBND tỉnh họp trực tuyến với UBND các huyện và cơ quan chuyên
môn của các huyện; 100% cán bộ, công chức, viên chức có và sử dụng thành thạo hộp
thư điện tử công vụ của tỉnh.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp uỷ Đảng và điều hành của chính quyền các cấp, huy động cả hệ thống
chính trị thực hiện cải cách hành chính.
a) Các cấp uỷ Đảng tiếp tục cụ
thể hoá nội dung Chương trình hành động số 19/CTr-TU ngày 22/10/2007 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X) về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước,
gắn cải cách hành chính với thực hiện Quy chế Dân chủ cơ sở, coi đây là một
trong những nhiệm vụ thường xuyên của công tác xây dựng đảng.
b) Chủ tịch UBND các cấp, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính; triển
khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh về cải cách hành
chính, phân công trách nhiệm rõ ràng trong chỉ đạo, điều hành; nâng cao trách
nhiệm của người đứng đầu, xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Thường xuyên xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở.
a) Thực hiện đồng bộ cải cách
hành chính ở các cấp, các ngành các địa phương, đơn vị, các cơ quan Đảng, Đoàn
thể, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương có như vậy công tác cải cách
hành chính đạt được hiệu quả cao và bảo đảm được tiến độ đề ra.
b) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định
rõ về đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của
cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế.
Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có
chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
c) Nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính các cấp. Đồng thời, có
chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm
công tác cải cách hành chính các cấp.
3. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xiết chặt kỷ cương kỷ luật hành chính nhà nước, thực hiện nghiêm túc
các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh nhằm phát hiện và xử lý kịp thời
những tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ; đưa nội dung
thực hiện cải cách hành chính là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương vào dịp sơ kết, tổng kết
hàng năm.
4. Đẩy mạnh thông tin tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành chính
Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về cải cách hành chính;
thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
việc giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. Biểu dương, khen thưởng kịp thời
những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, đồng thời phê bình, xử lý kỷ luật
những tập thể, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ gây cản trở tiến
trình cải cách hành chính của tỉnh.
5. Bố trí đủ nguồn tài chính
và nhân lực
Cần có bộ máy chuyên trách làm
công tác cải cách hành chính từ Tỉnh xuống địa phương: Cấp tỉnh có Phòng Cải
cách hành chính ở Sở Nội vụ; cấp huyện có 01 cán bộ chuyên trách phụ trách công
tác cải cách hành chính ở Phòng Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính của cơ
quan, địa phương mình; bố trí nguồn tài chính cần thiết theo kế hoạch hàng năm
và có chế độ, chính sách hợp lý cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải
cách hành chính các cấp.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
a) Kinh phí thực hiện chương
trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
b) UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có
thẩm quyền giao.
VI. TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính
của tỉnh giai đoạn 2011-2020 và căn cứ tình hình thực tế của ngành, địa phương,
đơn vị để xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm triển khai thực hiện cải cách hành
chính của địa phương, cơ quan, đơn vị phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, bộ,
ngành Trung ương và của tỉnh;
2. Trách nhiệm một số cơ
quan, đơn vị:
- Sở Nội vụ là cơ quan thường trực
tổ chức triển khai thực hiện chương trình, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
cải cách hành chính, hướng dẫn các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, chủ trì triển khai
công tác tuyên truyền cải cách hành chính hàng năm;
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Xây
dựng quy chế lấy ý kiến nhân dân về ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của tỉnh;
- Văn Phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện nội
dung cải cách thủ tục hành chính; triển khai và hướng dẫn thực hiện phương pháp
tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính; triển khai thực hiện đề án văn hoá
công vụ; triển khai thực hiện việc xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính
điện tử trên Internet theo quy định của Chính phủ;
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp
các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện cơ chế phân bổ ngân sách
cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công; xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời cho các ngành, các địa
phương để triển khai thực hiện cải cách hành chính đồng bộ và thống nhất trong
toàn tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất triển khai chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày
23/9/2008 của Chính phủ; Triển khai Đề án của Chính phủ về cải cách thể chế và
tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn
2012-2020; phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định
số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất triển khai nội dung
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
triển khai các chương trình Quốc gia và chương trình kế hoạch của tỉnh về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2012-2015,
thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên toàn tỉnh; Xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ điện
tử cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh; Xây dựng, triển khai đồng bộ phần mềm
một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã;
- Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng
Bình, Báo Quảng Bình, trang thông tin điện tử của tỉnh xây dựng chuyên mục,
chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Kế hoạch cải cách hành
chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức về
cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố.
3. Hàng năm và kết thúc
giai đoạn thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2020,
các địa phương, các ngành, đơn vị phải có báo cáo đánh giá kết quả cải cách
hành chính của địa phương, ngành, đơn vị mình có sự đánh giá tác động của Kế hoạch
cải cách hành chính đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương, đơn vị.
4. Giao Sở Nội vụ giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, tập hợp việc triển khai thực hiện, báo
cáo theo định kỳ hàng năm và báo cáo tổng kết về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh
giai đoạn 2011 - 2020./.